- Luật Tố tụng dân sự đầy đủ (full) 2004/2012; 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2000, 2014
- Kiến thức về Luật hông nhân và gia đình
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn
- QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, MIỄN, GIẢM, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ TÒA ÁN: 326/2016/NQ-UBTVQH14
- 35/2000/NQ-QH10: về thi hành LHNGĐ2000: ko công nhận hôn nhân chung sống như vợ chồng sau 3/1/1987 mà không ĐKKH từ 1/1/2003
- 02/2000/NQ-HĐTP : hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000
1. Chuẩn bị kết hôn:
– Cả 2 bên nam và bên nữ cần có giấy xác nhận độc thân (Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân); Nếu đã từng ly hôn, thì hồ sơ phải gửi kèm quyết định ly hôn của toà án; Nếu từng goá vợ hoặc chồng thì phải gửi kèm giấy chứng tử. Hồ sơ đăng ký và nộp tại UBND phường/xã nơi chủ thể muốn xã nhận.
2. Đăng kí kết hôn:
– Thủ tục đăng ký kết hôn phải làm trước khi tổ chức đám cưới.
– Hồ sơ đăng kí gồm giấy xác nhận độc thân của cả nam và nữ, CMND, hộ khẩu thường trú 2 người. Có thể đăng kí tại UBND phường xã đang thường trú của 1 trong 2 người. Giấy chứng nhận kết hôn phải có mặt và chữ ký của 2 người và lập thành 2 bản mỗi người giữ 1 bản.
– Khi đăng kí 1 trong 2 người có thể vắng mặt nhưng phải có giấy xác nhận của địa phương nơi người muốn vắng mặt
– Thời gian giải quyết từ 3-5 ngày
3. Khi nào thì nên ly hôn:
– Hôn nhân trong tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, vợ chồng thường xuyên không chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, đối xử bạc đãi bạo hành nhau. không tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau…
4. Những căn cứ để toà án giải quyết ly hôn:
– Mục đích của hôn nhân không đạt được
– Vợ hoặc chồng bỏ nhau đi hoặc mất tích sau 2 năm. (thủ tục tuyên bốMT: Đ78 BLDS2005; Đ30,31,32 BLTTDS)
5. Ly thân:
– Là tình trạng 2 vợ chồng xung đột hay hờn giận nhau, không muốn ăn nằm cùng nhau, không tiếp xúc nhau hoặc không ở chung nhà…
– Dù ly thân 2 người vẫn mang danh nghĩa vợ chồng với nhau. Nếu 1 trong hoặc cả 2 cùng ngoại tình thì vẫn vi phạm pháp luật.
6. Cả hai vợ chồng muốn ly hôn
– Trường hợp 2 người đồng ý chia tay thì cùng nhau làm 1 đơn thuận tình ly hôn; theo đó trong đơn cần thoả thuận vấn đề chia tài sản, nuôi dạy con cái và nghĩa vụ cấp dưỡng với nhau.
– Toà sẽ không mở phiên toà xét xử mà chỉ lập biên bản xác nhận cho 2 vợ chồng đồng thuận ly hôn; Thời gian giải quyết rút ngắn 1 nửa.
7. Một trong hai vợ chồng không muốn ly hôn
– Pháp luật vẫn cho phép ly hôn đơn phương, nghĩa là nếu người kia không đồng ý, người này vẫn có thể tự mình nộp hồ sơ xin ly hôn lên toà án quận huyện nơi người kia đang tạm hoặc thường trú. Trước tiên vợ và chồng cố gắng thương thảo với nhau việc chia tai sản hoặc con cái. Nếu không được toà án sẽ mở phiên toà xét xử ly hôn, thời gian giải quyết có thể kéo dài 6 tháng đến hơn 1 năm.
8. Vợ hoặc chồng muốn ly hôn mà người kia không chịu ký hoặc đưa giấy tờ cần thiết:
– Nếu vợ hoặc chồng bị bên kia gây sức ép và không đưa giấy tờ cần thiết nộp UBND phường xã hoặc toà án thì xảy ra các trường hợp sau:
+ Đối với giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh con cái: vợ hoặc chồng có thể xin cấp lại bản sao tại UBND phường xã nơi 2 vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc chứng sinh.
+ Đối với giấy CMND, Hộ khẩu thường trú: Vợ hoặc chồng liên hệ xác nhận hoặc cấp lại tại bản sao tại Công An phường xã nơi người kia cư trú.
>>> Với hệ thống thông tin mạng hiện nay, các cơ quan nhà nước dễ dàng tra cứu thông tin công dân nên các thủ tục đòi hỏi CMND, hộ khẩu thường trú, hầu như chỉ là hình thức chiếu lệ(!)
9. Thời gian giải quyết việc ly hôn:
– Toà nhận đủ hồ sơ phải thông báo cho đương sự nộp án phí. Trong vòng 15 ngày người nộp đơn phải nộp án phí và gửi biên lai cho toà. Toà thụ lý giải quyết hồ sơ kể từ ngày nhận được biên lai đóng án phí là 4 tháng (nếu phức tạp thì kéo dài 2 tháng nữa). Sau đó Toà ra quyết định xét xử, ngày phải xét xử từ 1-2 tháng. Tổng cộng tối đa không quá 8 tháng rưỡi.
9a. Ly hôn khi chưa có đăng kí kết hôn:
– Trường hợp này toà án chỉ làm biên bản không công nhận là vợ chồng của 2 đương sự. Mọi tranh chấp về con cái và tài sản được giải quyết theo Luật Dân Sự.
10. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:
– Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
– Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
– Tài sản trong thời kỳ hôn nhân không thể là của 1 bên, dù tài sản được đăng kí cho bên bên đó
11. Nguyên tắc chia con cái, nuôi con khi ly hôn
– Người vợ được nhiều quyền ly hôn và nuôi con hơn khi giải quyết li hôn (Trường hợp mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chỉ có người vợ được quyền đơn phương ly hôn)
– Con dưới 3 tuổi (36 tháng) thì giao cho mẹ nuôi
– Nếu con là gái thì ưu tiên mẹ nuôi. Con gái theo mẹ, con trai theo cha
– Con đủ 7 (bảy) tuổi thì cha hoặc mẹ được nuôi con theo nguyện vọng của con (LHNGĐ2000: con đủ 9 tuổi)
– Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
12. Nghĩa vụ cấp dưỡng
– Cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Các bên có thể thoả thuận phương thức cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng; nhưng không thể buộc bên có nghĩa vụ phải cấp dưỡng một lần hoặc với mức vượt quá khả năng của họ.
13. Có thể uỷ quyền để giải quyết việc ly hôn không?
– Không. Quyền nhân thân theo quy định của điều 24 Luật dân sự 2005, thì nguyên đơn không thể uỷ quyền để giải quyết vụ việc ly hôn. Trường hợp này người muốn li hôn nên làm đơn yêu cầu toà xử vắng mặt, và chỉ áp dụng với đơn yêu cầu công nhận thuận tình li hôn (chắc chắn 1 bên vợ hoặc chồng phải có mặt)
14. Án phí ly hôn:
– Án phí cho một vụ ly hôn là 200.000 đồng theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 hướng dẫn án phí, lệ phí tòa án của Hội đồng thẩm phán TANDTC) nếu không tranh chấp về tài sản.
– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì mức án phí được xác định theo giá ngạch như sau:
Giá trị tài sản tranh chấp (sau khi chia) |
Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống | 200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
>>> Án phí chia tài sản tương ứng lệ tỷ giá trị tài sản mà mỗi người được chia. VD: 2 Vợ chồng tranh chấp ngôi nhà có giá trị 600.000.000 đồng. Tòa án quyết định mỗi người được hưởng 1/2 giá trị ngôi nhà, thì mức án phí mỗi người phải nộp là: 5% x 300.000.000 = 15.000.000 đồng.
– Nếu vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản mà không yêu cầu Tòa án giải quyết thi không phải chịu án phí chia tài sản.
– Nếu có tranh chấp tài sản, nhưng sau khi Tòa án hòa giải, vợ chồng thỏa thuận được thì chỉ chịu mức án phí tương ứng với 2,5% giá trị tài sản mà mỗ người được nhận.
14. Xử phạt về lĩnh vực hôn nhân gia đình:
– Mọi vi phạm về Luật Hôn nhân và gia đình đều bị xử phạt hành chính hoặc hình sự:
+ Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
+ Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ
15. Thêm tên cha hoặc mẹ vào giấy khai sinh con:
– Nếu giấy khai sinh ban đầu chỉ ghi tên mẹ, để có được tên cha vào giấy khai sinh trước hết phải lên toà án yêu cầu việc nhận cha cho con; sau đó đem hồ sơ lên tư pháp xã phường làm thủ tục thêm tên cha vào khai sinh con.
16. Thay đổi họ tên của con
– Khi cha me muốn thay đổi họ tên của con từ 9-18 tuổi phải được sự đồng ý của con. Người mẹ hoặc chồng muốn đổi họ tên của con cũng phải được sự đồng ý của người kia không phân biệt đang trong hoặc ngoài thời kỳ hôn nhân.
_______________________