Dự Thảo Luật Việc Làm

LUẬT VIỆC LÀM

CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ …..

SỐ …../2013/QH13 NGÀY ….. THÁNG …… NĂM 2013

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội khóa XIII…ban hành Luật Việc làm.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phát triển việc làm; thông tin thị trường lao động; quản lý lực lượng lao động; phát triển kỹ năng nghề; dịch vụ việc làm; tuyển, đăng ký sử dụng lao động và bảo hiểm việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật Việc làm được áp dụng đối với người lao động; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc làm.

Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế về việc làm

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các thỏa thuận của Chính phủ với các nước có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Người lao động” là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.

2. “Việc làm” là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm.

3. “Thiếu việc làm” là tình trạng người lao động đang có việc làm nhưng sẵn sàng và có khả năng làm việc khác.

4. “Thất nghiệp” là tình trạng người lao động không có việc làm, có nhu cầu tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.

5. “Kỹ năng nghề” là năng lực của người lao động vận dụng kiến thức, kinh nghiệm có được thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, làm việc để giải quyết một nhiệm vụ hay thực hiện một công việc cụ thể.

Điều 5. Các nguyên tắc về việc làm

1. Mọi người lao động được bình đẳng về các cơ hội việc làm. Không được phân biệt đối xử đối với người tìm việc vì lý do dân tộc, chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, xuất xứ và nguồn gốc xuất thân, hoặc bất kỳ lý do nào khác không liên quan tới năng lực tìm kiếm việc làm của người lao động hoặc liên quan đến việc áp dụng các quy định của Luật này.

2. Người lao động được bảo đảm cơ hội việc làm.

3. Người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của thị trường lao động.

4. Việc làm chịu sự điều chỉnh của thị trường, Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển việc làm bằng nhiều hình thức

Điều 6. Trách nhiệm của nhà nước về việc làm

1. Xây dựng chính sách phát triển kinh tế – xã hội nhằm tạo cơ hội việc làm, giải quyết việc làm. Xác định mục tiêu phát triển việc làm là ưu tiên trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tạo và tự tạo thêm việc làm, việc làm có năng suất, chất lượng và hiệu quả.

3. Tổ chức thực hiện các chính sách thúc đẩy cơ hội việc làm cho những nhóm lao động khó khăn trong tìm kiếm việc làm.

4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động cả trong và ngòai nước.

5. Thực hiện các chính sách bảo hiểm việc làm, dịch vụ việc làm, phát triển kỹ năng nghề, việc làm bền vững cho người lao động.

6. Xác định chỉ tiêu tăng trưởng việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm, hằng năm.

Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về cơ hội và đối xử trong việc làm và nghề nghiệp. Thúc đẩy đảm bảo việc làm và việc làm bình đẳng cho người lao động và các hoạt động tương tự.

2. Hợp tác lẫn nhau, và với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề để phát triển việc làm.

3. Nghiên cứu các xu hướng kinh tế, việc làm, khoa học công nghệ kỹ thuật để đề xuất  nâng cao năng suất lao động và mở rộng, đảm bảo việc làm cho người lao động.

4. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, người sử dụng lao động mở rộng sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm;

5. Hướng dẫn người lao động, người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo định của pháp luật.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.

2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

3. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

4. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp, Giấy phép lao động cho người nước ngoài không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

5. Khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động vào mục đích trái pháp luật.

6. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm việc làm.

7. Sử dụng quỹ bảo hiểm việc làm sai mục đích.

8. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao  động trong lĩnh vực việc làm.

9. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu trong lĩnh vực việc làm.

 

Chương II

PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM

Mục 1

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠO VIỆC LÀM

 

Điều 9. Phát triển việc làm thông qua chính sách phát triển kinh tế-xã hội

1. Thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả để mở rộng và giải quyết việc làm cho người lao động.

2. Trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội phải có kế hoạch giải quyết việc làm; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Điều 10. Phát triển các ngành kinh tế

1. Khuyến khích phát triển các ngành nghề tạo nhiều việc làm, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng lao động với chất lượng cao.

2. Tăng cường quan hệ hợp tác với tổ chức, cá nhân ngoài nước để tăng khả năng tạo việc làm.

Điều 11. Phát triển các vùng kinh tế

1. Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh thu hút và giải quyết việc làm cho lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

2. Phát triển các khu vực biên giới, hải đảo, hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số phát triển kinh tế và tạo việc làm.

3. Việc đô thị hoá và xây dựng nông thôn mới gắn với kế hoạch đào tạo và sử dụng nguồn lao động.

 

Mục 2

HỖ TRỢ VIỆC LÀM

 

Điều 12. Chương trình quốc gia về việc làm

1. Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về việc làm nhằm thực hiện các mục tiêu:

a) Hỗ trợ phát triển thị trường lao động;

b) Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho các nhóm mục tiêu;

c) Thực hiện các mục tiêu việc làm trong từng giai đoạn.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về việc làm.

3. Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách Trung ương và địa phương để thực hiện Chương trình quốc gia về việc làm.

Điều 13. Chương trình việc làm công

1. Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình việc làm công nhằm hỗ trợ việc làm tạm thời cho lao động không có tay nghề, tập trung tại khu vực nông thôn.

2. Chương trình việc làm công tập trung vào các nội dung:

a) Bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, nước, đất);

b) Các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp;

c) Các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội khu vực nông thôn;

d) Ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 14. Quỹ Quốc gia về việc làm

1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc gia về việc làm.

2. Nguồn hình thành Quỹ Quốc gia về việc làm:

a) Ngân sách Nhà nước: 0,2%-0,3% tổng chi ngân sách Nhà nước hàng năm;

b) Ngân sách địa phương: tối thiểu 0,2% tổng chi ngân sách địa phương hàng năm;

c) Hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

d) Tiền lãi cho vay từ Quỹ;

đ) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ Quốc gia về việc làm được sử dụng cho vay với lãi suất ưu đãi đối với Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động để giải quyết và mở rộng việc làm; Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Ưu tiên đối với các đối tượng sau:

a) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động nữ;

b) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người tàn tật, người dân tộc thiểu số;

c) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do suy giảm kinh tế;

d) Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ

Điều 15. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Chính phủ thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng việc làm thông qua các hoạt động:

a) Tiếp cận các nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi;

b) Hỗ trợ nâng cao chất lượng lao động;

c) Mở rộng phạm vi bao phủ của các loại hình bảo hiểm;

d) Hỗ trợ cung cấp các thông tin về thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ mới;

đ) Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng;

e) Miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ tài chính bằng các hình thức cho vay vốn, giảm và miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhận nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật, lao động nữ và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Hỗ trợ lao động làm việc tại nông thôn

1. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, ưu tiên hỗ trợ giải quyết và nâng cao chất lượng việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn;

2. Nhà nước thực hiện điều tiết và quản lý việc di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và đô thị hoá. Cải thiện cung cấp dịch vụ xã hôi giáo dục, y tế, văn hóa, nhà ở và điều kiện làm việc cho lao động nông thôn di chuyển ra thành thị.

Điều 17. Hỗ trợ việc làm cho nhóm lao động đặc thù

1. Chính phủ thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người lao động có cơ hội có việc làm bền vững. Chính phủ thông qua các chính sách  tài chính, hỗ trợ vay vốn, khoa học kỹ thuật để ưu tiên thúc đẩy việc làm cho các nhóm lao động đặc thù sau:

a) Lao động làm việc trong các ngành, nghề thủ công truyền thống;

b) Lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật, lao động là người cao tuổi, lao động nữ, lao động thanh niên;

c) Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao;

d) Lao động tự làm.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội của địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình việc làm cho các nhóm lao động đặc thù.

 

Chương III

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

 

Điều 18. Hệ thống thông tin thị trường lao động

1. Hệ thống thông tin thị trường lao động được tổ chức thống nhất và quản lý trên phạm vi cả nước để thu thập, lưu trữ, phân tích, cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp, thị trường lao động trong và  ngoài nước.

2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì phối hợp với các Bộ, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và các cơ sở dữ liệu của thị trường lao động.

3. Việc bảo đảm an toàn thông tin thị trường lao động  là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường lao động.

 

Điều 19. Quản lý hệ thống thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước hệ thống thông tin thị trường lao động; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động trong phạm vi cả nước

2. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin thị trường lao động; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động trong phạm vi địa phương.

Điều 20. Thu thập thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin về thị trường lao động, bao gồm:

a) Về người lao động, người sử dụng lao động;

b) Vị trí làm việc, xu hướng, dự báo việc làm theo ngành và theo vùng;

c) Đào tạo và phát triển kỹ năng nghề;

d) Hỗ trợ việc làm, nghề nghiệp;

đ) Các thông tin về việc làm khác.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo nhu cầu và các quy định của pháp luật.

Điều 21. Cung cấp thông tin thị trường lao động

1. Trong trường hợp cần thiết để thu thập các thông tin về thị trường lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các dữ liệu cần thiết.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này phải cung cấp thông tin chính xác, trung thực theo yêu cầu.

Điều 22. Phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động

1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức phân tích thông tin thị trường lao động theo nhu cầu và các quy định của pháp luật.

2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về việc làm các cấp tiến hành phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động đến mọi người lao động, người sử dụng lao động.

Điều 23. Khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật để có kế hoạch sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Người lao động có quyền khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm việc làm và định hướng phát triển nghề nghiệp.

3. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết Điều này.

 

Chương IV

QUẢN LÝ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG

 

Điều 24. Mục tiêu quản lý

1. Quản lý lực lượng lao động là việc quản lý toàn bộ những người lao động theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Luật này nhằm sử dụng có hiệu quả lao động.

2. Có đầy đủ cơ sở dữ liệu cơ bản, chính xác của người lao động về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp và biến động qua từng thời kỳ, địa bàn, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của cung, cầu lao động

3. Hình thành dữ liệu hồ sơ việc làm điện tử của người lao động. Thống nhất, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý lực lượng lao động gắn với dữ liệu dân cư trên toàn quốc.

Điều 25. Đối tượng quản lý

Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.

Điều 26. Đăng ký thông tin lao động

1. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo công dân đủ 15 tuổi thường trú (cư trú) tại địa bàn mình quản lý về việc đăng ký thông tin lao động ban đầu.

2. Công dân đủ 15 tuổi phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký thông tin lao động, tình trạng việc làm của bản thân.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật thông tin của người lao động vào hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 27. Nội dung đăng ký thông tin lao động

1. Họ tên, ngày tháng năm sinh;

2. Nơi thường trú (cư trú);

3. Số chứng minh thư nhân dân;

4. Trình độ học vấn;

5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật;

6. Tình trạng việc làm;

7. Địa điểm làm việc.

Điều 28. Cập nhật thông tin lao động

1. Khi có thay đổi một trong  các nội dung liên quan đến quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 27 thì người lao động phải bổ sung thông tin lao động trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc tổ chức dịch vụ việc làm công, hoặc thông qua hệ thống thông tin thị trường lao động.

2. Định kỳ hàng quý cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về việc làm các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến người lao động.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 điều này.

Điều 29. Quản lý dữ liệu lực lượng lao động

1. Chính phủ thống nhất quản lý dữ liệu về lực lượng lao động.

2. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý lực lượng lao động trên phạm vi quản lý.

2. Dữ liệu về lực lượng lao động được bảo mật theo quy định của Chính phủ.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng hệ thống thu thập, cập nhật, qui trình khai thác sử dụng và bảo mật cơ sở dữ liệu lực lượng lao động.

 

Chương V

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ

 

Điều 30. Mục đích phát triển kỹ năng nghề

1. Tạo ra lực lượng lao động có kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và năng suất lao động.

2. Đảm bảo cho người lao động đang làm việc và người có nhu cầu tìm kiếm việc làm, không phân biệt trình độ, giới tính, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, loại công việc và vị thế xã hội nâng cao kỹ năng nghề, tăng cơ hội tham gia thị trường lao động.

3. Xây dựng kế hoạch đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề phục vụ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như chuyển đổi việc làm, góp phần thực hiện chiến lược việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm bền vững.

4. Phát triển hệ thống công nhận kỹ năng nghề cho người lao động, giúp họ sử dụng hiệu quả những kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp, thúc đẩy người lao động học tập suốt đời để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội học tập.

Điều 31. Nguyên tắc phát triển kỹ năng nghề

1. Phát triển kỹ năng nghề được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình làm việc của người lao động, căn cứ vào nguyện vọng và khả năng của người lao động.

2. Phát triển kỹ năng nghề cho người lao động là trách nhiệm của Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức xã hội và bản thân người lao động, được thực hiện thường xuyên, liên tục, gắn với quá trình làm việc và thông qua quá trình làm việc để nâng cao kỹ năng của người lao động.

3. Khuyến khích người lao động nỗ lực phát triển và nâng cao năng lực dựa trên trình độ đào tạo, nguyện vọng và kinh nghiệm nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm thích ứng kịp thời với những xu hướng của việc làm.

Điều 32. Hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề

1. Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển và công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

2. Người lao động là người khuyết tật, phụ nữ, lao động nông thôn, lao động đi làm việc ở nước ngoài, lao động trong các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì được hỗ trợ hoặc cho vay các khoản kinh phí cần thiết để tham gia phát triển kỹ năng nghề.

3. Người lao động tự đào tạo, tích luỹ kỹ năng nghề được hỗ trợ tham dự đánh giá kỹ năng nghề.

4. Người sử dụng lao động được cho vay các kinh phí cần thiết để tổ chức đào tạo, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 33. Đánh giá, công nhận kỹ năng nghề

1. Để công nhận kỹ năng nghề cho người lao động và Nhà nước hình thành hệ thống đánh giá kỹ năng nghề, thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động theo khung trình độ quốc gia.

2. Người lao động tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề và đạt yêu cầu của bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trên phạm vi cả nước.

3. Khi tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề, người lao động phải nộp lệ phí đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của Chính phủ.

4. Chính phủ quy định tổ chức quản lý và thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành các quy định liên quan đến quy trình đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động.

Điều 34. Sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được hưởng lương theo ngạch, bậc lương đối với người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Người sử dụng lao động phải sử dụng toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định lao động có chứng chỉ kỹ năng quốc gia ở một số lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 69 của Luật này phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 35. Trách nhiệm phát triển kỹ năng nghề

1. Trách nhiệm của Nhà nước:

a) Ban hành chính sách, chiến lược phát triển kỹ năng nghề phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ;

b) Thiết lập, vận hành hệ thống công nhận kỹ năng nghề cho người lao động;

d) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

2. Người lao động có trách nhiệm:

a) Người lao động phải nỗ lực để phát triển kỹ năng nghề tuỳ theo năng lực.

b) Tham gia vào các hoạt động phát triển kỹ năng nghề

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

a) Đào tạo, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới trong ngành nghề mà người lao động đang làm việc để người lao động thích ứng với công nghệ sản xuất;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia phát triển kỹ năng nghề và trả lương theo quy định;

e) Sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 34 Luật này.

 

Chương VI

DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Mục 1

MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

 

Điều 36. Mục đích hoạt động dịch vụ việc làm

1. Người lao động tìm được việc làm phù hợp, người sử dụng lao động tuyển được lao động đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Kết nối cung, cầu lao động tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động, hỗ trợ lao động di chuyển.

3. Thu thập, phân tích và phổ biến thông tin về tình hình thị trường lao động, việc làm tới mọi người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

4. Hỗ trợ người lao động tiếp cận các chính sách của Nhà nước, đảm bảo thực hiện các chế độ về bảo hiểm việc làm.

5. Giúp Nhà nước điều chỉnh sự mất cân đối cung, cầu lao động giữa các vùng, các tỉnh, ngành, nghề kinh tế trên thị trường lao động.

Điều 37. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ việc làm

1. Hợp pháp, công bằng và công khai.

2. Trung thực, đầy đủ, kịp thời.

3. Thống nhất, phối hợp trong hoạt động dịch vụ việc làm

Điều 38. Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm

Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm tổ chức dịch vụ việc làm công và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

 

Mục 2

TỔ CHỨC DỊCH VỤ VIỆC LÀM CÔNG

 

Điều 39. Tổ chức dịch vụ việc làm công

1. Tổ chức dịch vụ việc làm công là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm Trung ương.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổ chức dịch vụ việc làm công.

Điều 40. Chức năng của Tổ chức dịch vụ việc làm công

1. Thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm, bao gồm:

a) Tư vấn về chính sách pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;

b) Hướng nghiệp;

c) Giới thiệu việc làm;

d) Tuyển chọn và cung ứng lao động;

2. Hỗ trợ lao động di chuyển (hỗ trợ thông tin, hỗ trợ khó khăn);

3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động việc làm.

4. Thu thập, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin về thị trường lao động.

5. Đào tạo, phát triển kỹ năng nghề.

6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

7. Thực hiện bảo hiểm việc làm.

8. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 41. Quyền và trách nhiệm của tổ chức dịch vụ việc làm công

1. Thực hiện chức năng theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về việc làm.

4. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm về tình hình việc làm.

5.  Được xét miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế.

6. Quyền và trách nhiệm khác do pháp luật quy định.

Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi sử dụng dịch vụ việc làm công

1. Người lao động được Tổ chức dịch vụ việc làm công cung cấp miễn phí các dịch vụ sau:

a) Tư vấn về chính sách pháp luật về lao động việc làm, học nghề

b) Hướng nghiệp;

c) Giới thiệu việc làm;

d) Cung cấp thông tin về thị trường lao động;

đ) Hỗ trợ lao động di chuyển (hỗ trợ thông tin, hỗ trợ khó khăn);

e) Thực hiện bảo hiểm việc làm;

f)  Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.

2. Người lao động phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin cá nhân về lao động – việc làm.

Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng dịch vụ việc làm công

1. Người sử dụng lao động được tổ chức dịch vụ việc làm công cung cấp miễn phí các dịch vụ sau:

a) Cung cấp thông tin về thị trường lao động;

b) Thực hiện bảo hiểm việc làm;

c) Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.

2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin về vị trí làm việc cần tuyển khi có nhu cầu tuyển lao động thông qua tổ chức dịch vụ việc làm công.

 

Mục 3

DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

 

Điều 44. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

2. Doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ việc làm sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Điều 45. Nội dung hoạt động của Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm, bao gồm:

a) Tư vấn về chính sách pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;

b) Hướng nghiệp;

c) Giới thiệu việc làm;

d) Tuyển chọn và cung ứng lao động;

đ) Cho thuê lại lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động.

2. Hỗ trợ lao động di chuyển (hỗ trợ thông tin, hỗ trợ khó khăn)

3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động việc làm;

4. Thu thập, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin về thị trường lao động.

5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

6. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 

1. Thực hiện đúng nội dung hoạt động theo quy định tại Điều 45 của Luật này

2. Thu phí dịch vụ việc làm theo quy định của Liên Bộ Tài chính – Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Treo bảng hiệu, niêm yết công khai bản sao giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm và thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép.

4. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm.

5. Được xét miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế;

6. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây gọi chung là giấy phép) khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có địa điểm và trụ sở ổn định, đặt ở nơi thuận tiện và đủ diện tích cho việc giao dịch và hoạt động của doanh nghiệp;

b) Có bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm;

c) Người lãnh đạo điều hành hoạt động dịch vụ việc làm phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm;

d) Có tiền ký quỹ.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

3. Đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải đủ điều kiện theo quy định tại Bộ Luật Lao động.

Điều 48. Thời hạn Giấy phép

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thời hạn tối đa 36 (ba mươi sáu) tháng.

Điều 49. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp giấy phép

1. Hồ sơ cấp Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này.

2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép cho doanh nghiệp. Trư­ờng hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của Liên bộ Tài chính –Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 50. Cấp lại Giấy phép

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được cấp lại Giấy phép khi Giấy phép bị mất; bị cháy hoặc bị hư hỏng.

2. Hồ sơ cấp lại Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an nơi doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị cháy.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp. Trư­ờng hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép phải nộp lệ phí cấp lại Giấy phép theo quy định của Liên bộ Tài chính – Lao động-Thương binh và Xã hội.

 Điều 51. Gia hạn Giấy phép

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được gia hạn Giấy phép trong các trường hợp Giấy phép dịch vụ việc làm đã hết hạn và doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép:

a) Văn bản đề nghị Gia hạn Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Giấy phép dịch vụ việc làm đã hết hạn;

c) Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền gia hạn Giấy phép cho doanh nghiệp. Trư­ờng hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Doanh nghiệp được cấp gia hạn Giấy phép phải nộp lệ phí cấp gia hạn Giấp phép theo quy định của Liên bộ Tài chính – Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 52. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm phải nộp lại Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;

b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm.

2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tại Điều 47 của Luật này.

b) Bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật việc làm ba lần liên tiếp hoặc có 01 (một) hành vi vi phạm bị xử phạt 03 lần

3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này được cấp Giấy phép sau một năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện các điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này.

4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau hai năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này và đã khắc phục được hậu quả do vi phạm mà bị thu hồi giấy phép.

Điều 53. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép

1. Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giầy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

2. Cơ quan nhà nước về việc làm cấp tỉnh có trách nhiệm nhận lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm nộp.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn, nhận lại và thu hồi giấy phép cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điều 54. Chi nhánh doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm:

a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.

b) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở chi nhánh.

c) Báo cáo định kỳ, đột xuất và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.

3. Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của Chi nhánh không vượt quá thời hạn Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của Doanh nghiệp.

Điều 55. Hợp đồng dịch vụ việc làm

1. Hợp đồng dịch vụ việc làm là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm với các tổ chức, cá nhân về nội dung các dịch vụ việc làm thuộc quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

2. Hợp đồng dịch vụ việc làm gồm các nội dung chính sau đây:

a)  Nội dung cụ thể của dịch vụ việc làm cung cấp;

b) Những yêu cầu, điều kiện của dịch vụ;

c) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện dịch vụ;

d) Giải quyết tranh chấp, Bồi thường thiệt hại nếu có;

đ) Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong hợp đồng có nội dung cho thuê lại lao động;

e)  Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện lao động, điều kiện an tòan lao động, vệ sinh lao động tại chỗ làm việc, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo phát triển kỹ năng nghề và các nội dung liên quan khác của người lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động;

f) Các nội dung khác.

Điều 56. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Điều kiện thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được phép kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm trong nước và thực hiện các nghĩa vụ sau:

a) Thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính;

b) Niêm yết công khai Bản sao Quyết định thành lập, Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Báo cáo về hoạt động dịch vụ việc làm trong nước theo quy định của Luật này.

 

Chương VII

TUYỂN, ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Mục 1

LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG  VIỆT NAM

 

Điều 57. Phương án sử dụng lao động

Hàng năm người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động gửi cơ quan quản lý nhà nước về việc làm và tổ chức dịch vụ việc làm công theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trường hợp thay đổi phương án sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải gửi cơ quan quản lý nhà nước về việc làm và tổ chức dịch vụ việc làm công.

Điều 58. Tuyển lao động

1. Căn cứ vào phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tuyển lao động.

2. Ít nhất 7 (bảy) ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động, người sử dụng lao động phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở về nhu cầu tuyển dụng lao động.

Nội dung thông báo gồm: Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển, hình thức hợp đồng lao động, mức lương, điều kiện làm việc và một số yêu cầu cần thiết khác nếu doanh nghiệp cần.

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp chưa được đăng ký thông tin lao động thì phải có Sơ yếu lý lịch và Bản chụp giấy tờ khác chứng minh về trình độ chuyên môn kỹ thuật;

b) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

4. Khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm có trách nhiệm lưu giữ và trao giấy biên nhận hồ sơ cho người lao động trong đó ghi rõ thời gian tuyển lao động.

5. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả mọi chi phí cho việc tuyển lao động (trừ hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động).

6. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển dụng lao động. Khi có nhiều người đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào cùng vị trí tuyển dụng thì ưu tiên tuyển người lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ trừ những trường hợp mà pháp luật quy định khác.

Điều 59. Báo cáo tuyển lao động và chấm dứt làm việc

1.  Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tuyển lao động hoặc chấm dứt hợp đồng, thì người sử dụng lao động phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký sử dụng lao động.

 

Mục 2

LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Điều 60. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực.

b) Văn phòng đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài.

c) Văn phòng đại diện và văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

2.  Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là công dân nước ngoài làm việc tại các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này hoặc người được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam.

3.  Nhà nước khuyến khích tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân nước ngoài) sử dụng lao động Việt Nam.

Điều 61. Lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài

Người lao động được tham gia dự tuyển lao động vào làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trừ các đối tượng sau:

1. Chưa đủ 18 tuổi.

2. Cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời  hạn; người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

3. Người làm trong ngành, nghề liên quan đến bí mật Nhà nước;

4. Vợ hoặc chồng của người đang làm công tác liên quan đến bí mật Nhà nước;

5. Người đã bị xử lý kỷ luật vì hành vi tiết lộ bí mật Nhà nước hoặc an ninh quốc gia;

6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành bản án hay quyết định của Toà án về hình sự hoặc người chưa được xoá án.

Điều 62. Trình tự tuyển lao động

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam gửi văn bản về nhu cầu tuyển lao động Việt Nam đến cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động, bao gồm:

a) Tổ chức qui định tại điểm a, b khoản 1 Điều 60 gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Tổ chức cung ứng lao động)

b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1; khoản 2 Điều 60 gửi văn bản đến Tổ chức dịch vụ việc làm công.

Trong văn bản phải nêu rõ tiêu chuẩn, số lượng, thời hạn cần tuyển; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc.

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động theo hợp đồng cung ứng giữa hai bên.

3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 điều này mà Tổ chức cung ứng lao động hoặc Tổ chức dịch vụ việc làm công không cung ứng được thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động Việt Nam.

 Điều 63. Tuyển lao động Việt Nam

1. Tổ chức nhận hồ sơ xin việc làm của người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm:

a) Tổ chức cung ứng lao động nhận hồ sơ đối với người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc cho các Tổ chức qui định tại điểm a, b khoản 1 Điều 60;

b) Tổ chức dịch vụ việc làm công nhận hồ sơ đối với người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc cho các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1; khoản 2 Điều 60.

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp chưa đăng ký thông tin lao động thì phải có Bản chụp giấy tờ chứng minh về trình độ chuyên môn kỹ thuật;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phương, thị trấn nơi người lao động đăng ký hộ khẩu;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi trực tiếp tuyển lao động Việt Nam theo quy định tại Điều 62 thì phải tổ chức quy trình tuyển lao động đúng quy định của Điều 58.

Điều 64. Tổ chức cung ứng lao động, Tổ chức dịch vụ việc làm công

1. Tiếp nhận hồ sơ xin việc làm của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị cung ứng lao động của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Giao kết hợp đồng cung ứng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Tổ chức tuyển chọn, giới thiệu và cung ứng lao động Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng hợp đồng cung ứng lao động đã giao kết.

4. Giải quyết các thủ tục về hành chính và nhân sự đối với người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo sự uỷ quyền của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

5. Định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 65. Trách nhiệm của người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã giao kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Thực hiện đúng các quy định của Tổ chức cung ứng lao động, Tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đã giới thiệu, chỉ dẫn đến làm việc tại tổ chức cá nhân nước ngoài.

Điều 66. Trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Thực hiện đúng hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng lao động đã giao kết.

2. Khi cần cử người lao động Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo số lượng, thời gian, nơi đào tạo và ngành nghề đào tạo cho tổ chức cung ứng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm công tại Điều 63.

 

Mục 3

LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

 

Điều 67. Tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Việc tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 68. Báo cáo về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Chậm nhất 20 (hai mươi) ngày trước khi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi người lao động của doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài trở về nước, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

 

Mục 4

LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

 

Điều 69. Điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động trừ trường hợp quy định tại Điều 74 của Luật này.

2. Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài:

a) Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc kinh nghiệm và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được;

c) Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; không phải là tội phạm hoặc thuộc diện đang truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

d) Cam kết của doanh nghiệp tiếp nhận người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

Điều 70. Điều kiện sử dụng người lao động nước ngoài

1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức Việt Nam được phép sử dụng người lao động nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Vị trí cần tuyển mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được;

c) Có kế hoạch, chương trình đào tạo người lao động Việt Nam để sớm làm được công việc đó và thay thế họ trừ một trường hợp cụ thể.

2. Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

3. Chính phủ quy định cụ thể khoản 1 điều này.

Điều 71. Thủ tục tuyển lao động nước ngoài

1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức Việt Nam có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài gửi văn bản yêu cầu cung cấp lao động Việt Nam đến tổ chức dịch vụ việc làm công. Trong văn bản yêu cầu nêu rõ số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc (bắt đầu và kết thúc) theo từng vị trí công việc.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm cung cấp lao động Việt Nam theo yêu cầu của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Nếu không cung cấp được theo yêu cầu thì phải thông báo bằng văn bản và các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức này có quyền trực tiếp tuyển lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Quản lý người lao động nước ngoài

1. Hằng năm, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu tuyển, sử dụng người nước ngoài phải xây dựng kế hoạch và đăng ký với cơ quan quản lý về việc làm cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và chỉ được tuyển, sử dụng nguời nước ngoài sau khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý về việc làm cấp tỉnh.

2. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất, nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích lao động và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

4. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm quản lý nguời nước ngoài trong thời gian làm việc, phải báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 73. Giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài đủ các điều kiện quy định tại Điều 69 được phép vào Việt Nam làm việc.

2. Thời hạn giấy phép lao động không quá 36 tháng và có thể được gia hạn hoặc cấp lại theo đề nghị của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 74. Những trường hợp được miễn trừ giấy phép lao động

1. Người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được miễn trừ giấy phép lao động trong những trường hợp sau:

a) Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

b) Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên;

d) Người nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ dưới 90 ngày;

đ) Người nước ngoài vào Việt Nam đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện hoặc giám đốc văn phòng đại diện, trưởng văn phòng dự án của tổ chức phi Chính phủ hoặc được tổ chức phi Chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho hoạt động tại Việt Nam;

f) Người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành, lĩnh vự mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới;

g) Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

h) Các trường hợp khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

i) Người nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại Việt Nam có nhu cầu làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam với thời hạn dưới 02 giờ mỗi ngày;

k) Một số trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Nguời nước ngoài làm việc trong kỳ nghỉ; nguời nước ngoài là tình nguyện viên; nguời nước ngoài là phu quân, phu nhân được hưởng miễn trừ ưu đãi ngoại giao, lãnh sự làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam; nguời nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài đến Việt Nam thực tập trong các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 75. Gia hạn giấy phép lao động

1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được gia hạn giấy phép lao động khi có đủ các điều kiện sau:

a) Người sử dụng lao động đã có kế hoạch và đang đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc mà người nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa thay thế được.

b) Người nước ngoài không bị xử lý kỷ luật lao động.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để gia hạn giấy phép lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người lao động nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, nhưng tối đa không quá 12 tháng cho mỗi lần gia hạn và không quá 2 lần gia hạn.

Điều 76. Cấp lại giấy phép lao động

1. Các trường hợp được cấp lại giấy phép lao động:

a) Giấy phép lao động bị mất;

b) Giấy phép lao động bị hỏng;

c) Thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động đã được cấp.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để cấp lại giấy phép lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời gian của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

Điều 77. Các trường hợp giấy phép hết hiệu lực và thu hồi giấy phép lao động

1. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực :

a) Giấy phép lao động hết thời hạn ;

b) Giấy phép lao động bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu thu hồi ;

c) Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn;

d) Nội dung hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp;

đ) Nguời nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc mất tích theo tuyên bố của toà án;

e) Văn bản của phía nước ngoài cử nguời nước ngoài làm việc tại Việt Nam thông báo thôi, dừng hoặc chấm dứt cử nguời nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

f) Nguời nước ngoài bỏ việc theo thông báo của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tại Việt Nam;

g) Hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt;

h) Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía nước ngoài hoặc tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.

Điều 78. Quản lý và sử dụng giấy phép lao động

1. Người nước ngoài có trách nhiệm giữ giấy phép lao động đã được cấp khi giấy phép đang còn hiệu lực.

2. Người nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Người nước ngoài đến làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phải nơi làm việc thường xuyên từ 10 (mười) ngày liên tục trở lên hoặc 30 (ba mươi) ngày cộng dồn trong 01 (một) năm thì người sử dụng lao động, phải thông báo bằng văn bản về người nước ngoài đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về việc làm theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 79. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép

1. Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giầy phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Cơ quan nhà nước về việc làm cấp tỉnh có trách nhiệm nhận lại Giấy phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do người nước ngoài, doanh nghiệp nộp.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn, nhận lại và thu hồi giấy phép cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điều 80. Xác định vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được

1. Hằng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo Sở Lao động – Thương binh và xã hội

2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về những vị trí công việc có nhu cầu tuyển dụng lao động là người nước ngoài tại địa phương.

3. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và ban hành các vị trí công việc được phép tuyển nguời nước ngoài.

Điều 81. Hợp đồng lao động đối với người nước ngoài

1. Doanh nghiệp, tổ chức giao kết hợp đồng lao động trực tiếp với người nước ngoài và bằng văn bản.

2. Người sử dụng lao động được chấp thuận tuyển người nước ngoài phải giao kết hợp đồng lao động với người nước ngoài trước thời hạn bắt đầu làm việc của người nước ngoài được xác định trong giấy phép lao động.

3. Thời hạn giao kết hợp đồng lao động tối đa là 36 tháng.

4. Hợp đồng lao động bị chấm dứt thì giấy phép lao động hết hiệu lực

Điều 82. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng người nước ngoài

1. Tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cung cấp các quy định của pháp luật Việt Nam cho người nước ngoài.

2. Làm các thủ tục đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định trước khi người nước ngoài đền Việt Nam làm việc và chỉ được sử dụng người nước ngoài làm việc khi đã có giấy phép lao động.

3. Quản lý người nước ngoài theo quy định tại Luật này.

4. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã giao kết với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

6. Nộp lệ phí cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài  theo quy định.

Điều 83. Trách nhiệm của người lao động nước ngoài

1. Tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và làm các thủ tục để doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam đề nghị cấp giấy phép lao động trước khi vào Việt Nam làm việc.

3. Thực hiện giao kết hợp đồng lao động đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp và quy định tại Luật này; thực hiện đúng hợp đồng lao động đã giao kết.

4. Xuất trình giấy phép lao động cho cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.

5. Chấp hành các quy định về xuất nhập cảnh, cư trú ở Việt Nam.

 

Chương VIII

BẢO HIỂM VIỆC LÀM

Mục 1

MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ ĐỐI TƯỢNG

 

Điều 84. Mục đích

Bảo hiểm việc làm nhằm hỗ trợ duy trì và phát triển việc làm; ngăn ngừa thất nghiệp; hỗ trợ bù đắp một phần thu nhập và sớm đưa người thất nghiệp trở lại thị trường lao động.

Điều 85. Nguyên tắc bảo hiểm việc làm

1. Bảo hiểm việc làm là bảo hiểm bắt buộc mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

2. Mức hưởng bảo hiểm việc làm được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm việc làm và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm việc làm.

2. Mức đóng bảo hiểm việc làm được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Quỹ bảo hiểm việc làm được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập.

4. Việc thực hiện bảo hiểm việc làm phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm việc làm.

5. Nhà nước bảo hộ an toàn Quỹ bảo hiểm việc làm.

 Điều 86. Đối tượng tham gia bảo hiểm việc làm

1. Người lao động tham gia bảo hiểm việc làm  là người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 3 (ba) tháng trở lên với người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm việc làm  bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

Điều 87. Các chế độ bảo hiểm việc làm

1. Hỗ trợ duy trì việc làm

2. Chế độ đối với người thất nghiệp

 

Mục 2

HỖ TRỢ DUY TRÌ VIỆC LÀM

 

Điều 88. Điều kiện hưởng

Người sử dụng lao động gặp khó khăn do suy giảm kinh tế được hỗ trợ để duy trì việc làm khi có đủ các điều kiện sau:

1. Tham gia và đóng đủ bảo hiểm việc làm cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm việc làm tại đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng tại thời điểm đề nghị hỗ trợ.

2. Đã sử dụng hết các nguồn tài chính để thanh toán tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm việc làm, bảo hiểm y tế, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động.

3. Có phương án duy trì việc làm cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 89. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo lại cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình. Mức hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 90. Hỗ trợ lãi suất tiền vay để thanh toán các chế độ cho người lao động

Người sử dụng lao động vay tiền từ các tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng để trả tiền lương; tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm việc làm; bảo hiểm y tế; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thì được hỗ trợ lãi suất tiền vay.


Mục 3

CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI THẤT NGHIỆP

 

Điều 91. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật này đang đóng bảo hiểm việc làm được hưởng chế độ đối với người thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không thuộc các trường hợp sau:

a) Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

b) Người lao động bị người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật Lao động;

c) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để chuyển sang làm cho người sử dụng lao động khác hoặc tự làm;

d) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vì lý do khác theo quy định Chính phủ.

2. Đã đóng bảo hiểm việc làm từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên trong thời gian 24 (hai mươi bốn) tháng trước chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

3. Đã đăng ký thất nghiệp với Tổ chức dịch vụ việc làm công;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 92. Trợ cấp thất nghiệp

1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm việc làm của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm việc làm cứ đóng đủ mười hai tháng thì được hưởng 01 tháng, nhưng tối thiểu không dưới 3 tháng và tối đa không quá 12 tháng.

Điều 93. Hỗ trợ tìm việc làm

1. Người lao động được  Tổ chức dịch vụ việc làm công tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động.

Điều 94. Hỗ trợ đào tạo, phát triển kỹ năng nghề

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề hoặc phát triển kỹ năng nghề với thời gian không quá 6 (sáu) tháng. Mức hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 95. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm việc làm theo quy định tại Điều 91 Luật này được hưởng các chế độ trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật này.

Điều 96. Thời gian đóng bảo hiểm việc làm

Thời gian đóng bảo hiểm việc làm quy định trong Luật này để xét hưởng bảo hiểm việc làm là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm việc làm được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm việc làm cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về viên chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 97. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải thông báo với tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.

Điều 98. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng;

2. Bị tạm giam.

Điều 99. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động tiếp tục thực hiện việc thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm hoặc tích cực tìm kiếm việc làm với Tổ chức dịch vụ việc làm công theo quy định;

2. Người lao động hết thời hạn bị tạm giam theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 100.Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Có việc làm.

3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Hưởng lương hưu.

5. Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Tổ chức dịch vụ việc làm công giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

6. Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong ba tháng liên tục.

7. Ra nước ngoài để định cư.

8. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

9. Bị chết.

Điều 101. Quy định chuyển tiếp

1.Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật này thì thời gian đóng bảo hiểm việc làm trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tiếp theo của người lao động. Thời gian đóng bảo hiểm việc làm cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

2. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời gian đã đóng bảo hiểm việc làm.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm việc làm theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

 

Mục 4

QUỸ BẢO HIỂM VIỆC LÀM

 

Điều 102. Đóng bảo hiểm việc làm

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm việc làm.

2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm việc làm của những người lao động tham gia bảo hiểm việc làm.

3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm việc làm của những người lao động tham gia bảo hiểm việc làm và mỗi năm chuyển một lần

 Điều 103. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Các khoản đóng theo quy định tại Điều 102 của Luật này.

2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 104. Quản lý Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Quỹ bảo hiểm việc làm được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý bảo hiểm việc làm, quyết định nguồn tài chính để bảo đảm thực hiện các chế độ đối với người lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm việc làm trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm việc làm.

Điều 105. Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm việc làm

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm việc làm là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm việc làm.

2. Người lao động đóng bảo hiểm việc làm theo chế độ tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm việc làm là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Điều 106. Phương thức đóng bảo hiểm việc làm

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm việc làm theo mức quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật này và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm việc làm.

2. Hằng năm, Nhà nước chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản kinh phí vào Quỹ bảo hiểm việc làm theo mức quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật này.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm việc làm theo quy định tại Điều này.

Điều 107. Sử dụng Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Hỗ trợ lãi suất tiền vay để thanh toán các chế độ cho người lao động.

2. Trả trợ cấp thất nghiệp.

3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động để duy trì việc làm.

4. Hỗ trợ tìm việc làm.

5. Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Chi phí quản lý.

7. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.

Điều 108. Chi phí quản lý bảo hiểm việc làm

Chi phí quản lý bảo hiểm việc làm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 109. Nguyên tắc đầu tư Quỹ bảo hiểm việc làm

Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm việc làm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.

Điều 110. Các hình thức đầu tư Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước.

2. Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách vay.

3. Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia.

4. Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định.

Điều 111. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Hội đồng quản lý bảo hiểm việc làm do Chính phủ thành lập, có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát hoạt động thực hiện bảo hiểm việc làm của Tổ chức dịch vụ việc làm công.

2. Hội đồng quản lý bảo hiểm việc làm gồm đại diện Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Tổ chức dịch vụ việc làm công và một số thành viên khác do Chính phủ quy định.

3. Hội đồng quản lý bảo hiểm việc làm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

4. Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm việc làm do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 112. Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm việc làm

1. Thẩm định kế hoạch hoạt động hằng năm, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch về bảo hiểm việc làm của tổ chức Dịch vụ việc làm công.

2. Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm việc làm theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm việc làm, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Tổ chức dịch vụ việc làm công để thực hiện chính sách bảo hiểm việc làm, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm việc làm.

Điều 113. Kế hoạch tài chính

1. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước về việc làm Trung ương lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm việc làm (kể cả phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật này); chi quản lý bảo hiểm việc làm; đầu tư tăng trưởng trình Hội đồng quản lý bảo hiểm việc làm thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính.

2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho các đơn vị thực hiện.

Điều 114. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ bảo hiểm việc làm

Quỹ Bảo hiểm việc làm chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, kiểm toán nhà nước.

 

Mục 5

THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM VIỆC LÀM

 

Điều 115. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm việc làm

1.Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi người lao động bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải đăng ký tham gia bảo hiểm việc làm cho người lao động.

2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm việc làm bao gồm:

a) Tờ khai cá nhân theo mẫu do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định;

b) Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm việc làm do người sử dụng lao động lập;

c) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động đối với người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm việc làm lần đầu, hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động là cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động.

Điều 116. Trình tự, thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ duy trì việc làm

1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ duy trì việc làm tại tổ chức dịch vụ việc làm công nơi có trụ sở chính.

2. Hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ duy trì việc làm bao gồm:

a) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm việc làm theo mẫu do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định;

b) Báo cáo tài chính quý gần nhất và báo cáo các nguồn kinh phí của doanh nghiệp có xác nhận của Sở Tài chính nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.;

c) Phương án sử dụng lao động;

d) Phương án đào tạo, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động để bố trí việc làm mới (nếu có).

3. Tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hỗ trợ duy trì việc làm cho người sử dụng lao động trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 117. Trình tự, thủ tục hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động có nhu cầu hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp phải đăng ký thất nghiệp với Tổ chức dịch vụ việc làm công.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp cho tổ chức dịch vụ việc làm công.

3. Hồ sơ hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp:

a) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm việc làm theo mẫu do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định;

b) Xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không do chủ ý của người lao động.

3. Tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Việc chuyển hưởng bảo hiểm việc làm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ duy trì việc làm và trình tự, thủ tục hưởng các chế độ đối với người thất nghiệp quy định tại điều này.

Điều 118. Tổ chức thực hiện bảo hiểm việc làm

Tổ chức dịch vụ việc làm công có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm việc làm.

 

Chương IX

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM

 

Điều 119. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm, có trách nhiệm:

a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về việc làm;

b) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình và kế hoạch về việc làm;

c) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Chiến lược việc làm, Chương trình quốc gia về việc làm;

d) Quy hoạch và quản lý hệ thống Tổ chức dịch vụ việc làm công;

đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động;

e) Chủ trì và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quản lý lao động;

f) Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm việc làm;

g)Tuyên truyển, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm;

h) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về việc làm;

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

Điều 120. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi địa phương;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và chương trình việc làm địa phương;

c) Lồng ghép mục tiêu giải quyết việc làm trong các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;

đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thu thập thông tin cung, cầu lao động trên phạm vi cấp tỉnh quản lý và đảm bảo kinh phí thực hiện;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi địa phương;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và chương trình việc làm địa phương;

c) Lồng ghép mục tiêu giải quyết việc làm trong các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

d) Tổ chức thu thập thông tin cung – cầu lao động trong phạm vi địa phương quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

 

Chương X

THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM

 

Điều 121. Thanh tra về việc làm

1. Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc làm.

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra về việc làm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 122. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về việc làm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về việc làm, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Việc giải quyết khiếu nại về việc làm được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 123. Tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc làm

1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc làm.

2. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc làm được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 124. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về việc làm

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về việc làm phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời. Việc xử lý vi phạm pháp luật về việc làm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 125. Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về việc làm

1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về việc làm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về việc làm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 126. Áp dụng pháp luật

1. Các trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc chuyển đổi thành “Trung tâm dịch vụ việc làm công”

2. Các trung tâm giới thiệu việc làm không trực thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc chuyển đổi thành doanh nghiệp dịch vụ việc làm.

3. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thì đổi tên thành doanh nghiệp dịch vụ việc làm không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

Điều 127. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bị bãi bỏ.

Điều 128. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ    thông qua ngày   tháng  năm 2013.