Kiến thức về Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

_______________________________

1/Hỏi: Đối tượng nào chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

* Trả lời: Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:

– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm:

Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;

+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);

+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

– Đất phi nông nghiệp thuộc Đối tượng không chịu thuế qui định tại điều 3 của Luật này nhưng được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

2/ Hỏi: Đối tượng nào không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

* Trả lời: Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh, gồm: Đất sử dụng vào mục đích công cộng; Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh…

3/ Hỏi: Đối tượng nào nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

* Trả lời: Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

4/ Hỏi: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như thế nào?

* Trả lời: Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế được xác định bằng (=) Diện tích đất tính thuế nhân với ( x) Giá của 1 m2 đất. Trong đó:

– Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

– Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

– Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế                      Diện tích đất tính thuế (m2)                         Thuế suất (%)

I                                 Diện tích trong hạn mức                                  0,03

II               Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức                    0,07

III                        Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức                    0,15

– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2012)

– Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

– Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

– Đối với đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

5/ Việc khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được qui định như thế nào?

* Trả lời: Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Chi cục Thuế quận, huyện – nơi có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại UBND xã.

Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:

– Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với từng thửa đất ở có quyền sử dụng tại cơ quan thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất như đối với trường hợp có quyền sử dụng một thửa đất;

– Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn;

– Trường hợp có một thửa đất ở vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;

– Trường hợp có từ 2 (hai) thửa đất ở trở lên vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;

– Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận tại nơi có thửa đất.
– Người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp theo mẫu để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp tại các cơ quan thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất.

6/ Hỏi: Chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất  phi nông nghiệp được qui định như thế nào?

* Trả lời:  Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các trường hợp sau:

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;

– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội; Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn;

– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ; Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới;

– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa; Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

* Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng quy định việc giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau:

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

– Đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;

– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
7/ Hỏi: Tổ chức, cá nhân vi phạm về kê khai thuế, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ bị xử lý như thế nào?

* Trả lời:

– Người nộp thuế có hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày (90) kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì xem là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn.

– Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp đủ số tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp./.

8/ Hỏi: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bắt đầu được áp dụng vào thời gian nào?

 * Trả lời : Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được bắt đầu áp dụng kể từ ngày01/01/2012 trên phạm vi cả nước./.

Câu hỏi 11: Tôi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một mảnh đất. Nhưng ông A ở gần đó đã chiếm dụng để làm nơi để kinh doanh vật liệu xây dựng, nay tôi đang nhờ chính quyền và toà án giải quyết để tôi sử dụng, nhưng chưa có kết quả xử lý. Xin hỏi ai là người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp này?

Trả lời:

Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Do đó trường hợp này ông A là người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho mảnh đất đang sử dụng làm nơi kinh doanh vật liệu xây dựng cho đến khi tranh chấp được giải quyết

Câu hỏi 12: Tôi có mảnh đất 10.000mcho công ty nước ngoài thuê làm nhà máy trong vòng 10 năm. Xin hỏi ai là người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong thời gian cho thuê đất?

Trả lời:

Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế

 Câu hỏi 13: Đất đã được cấp giấy chứng nhận mà diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng để ở thì diện tích đất tính thuế được xác định như thế nào?

Trả lời:

Đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.

Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.

Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận. 

Câu hỏi 14: Diện tích đất tính thuế đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân tại chung cư được xác định như thế nào?

Trả lời:

Đối với trường hợp người nộp thuế sống tại các khu nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng.

Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-Hệ số phân bổ được xác định như sau:

+Trường hợp không có tầng hầm:

 

Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,

nhà chung cư

Hệ số phân bổ

=

—————————————————————————–

Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân sử dụng

+ Trường hợp có tầng hầm:

Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở,

nhà chung cư

Hệ số phân bổ

=

—————————————————————————-

Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất)

+

50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

 

 

+ Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:

 

0,5

x

Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với

công trình xây dựng dưới mặt đất

Hệ số phân bổ

=

—————————————————————————

Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất

Câu hỏi 15: Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là gì?

Trả lời:

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là quy định về hạn mức đất ở do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng trên địa bàn tỉnh đối với các hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và được sử dụng để làm căn cứ áp mức thuế suất phù hợp (0,03% hoặc 0,07% hoặc 0,15%) khi xác định thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất thực tế sử dụng để ở thuộc diện chịu thuế.

Câu hỏi 16: Trường hợp gia đình tôi đang sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì phải áp dụng theo hạn mức nào?

Trả lời:

Trường hợp đất đang sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức , điều đó có nghĩa là toàn bộ diện tích đất ở của gia đình ông/bà được áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức là 0,03%

Câu hỏi 17: Đối với trường hợp được nhận thừa kế hoặc quà tặng là đất ở giữa cha mẹ với con hoặc anh em ruột với nhau thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như thế nào?

Trả lời:

Trường hợ thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền. Điều đó có nghĩa là, căn cứ nguồn gốc của thửa đất ở được nhận thừa kế hoặc quà tặng (đã có giấy chứng nhận hay không), người nộp thuế mới (người nhận thừa kế hoặc chuyển quyền) cũng được áp dụng theo hạn mức đất ở đã áp dụng với người chuyển quyền.

 Câu hỏi 18: Thế nào là đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định, đất lấn, chiếm? Trường hợp đất ở của gia đình tôi có một phần vi phạm lộ giới thì có phải là đất lấn chiếm hay không?

Trả lời:

Việc xác định thế nào là đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định, đất lấn, chiếm thì diện tích đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do cơ quan tài nguyên môi trường quy định.

Trường hợp đất ở của gia đình ông/bà có một phần diện tích vi phạm lộ giới thì khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, toàn bộ diện tích đất ở của gia đình ông/bà vẫn được áp dụng các quy định về thuế suất, giá tính thuế đối với đất ở như các trường hợp thông thường khác; Khi cơ quan chức năng xác định phần diện tích vi phạm lộ giới là diện tích đất lấn chiếm thì cơ quan thuế sẽ tính thuế theo quy định đối với đất lấn chiếm và truy thu số tiền thuế còn phải nộp (nếu có).

Câu hỏi 19: Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá đất tính thuế được xác định như thế nào?

Trả lời:

Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá đất tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh ban hành áp dụng tại địa phương.

Câu hỏi 20: Thuế suất đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định được quy định như thế nào?

Trả lời:

Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

Câu hỏi 21: Thuế suất đối với đất lấn, chiếm được quy định như thế nào?

Trả lời:

Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%

 Câu hỏi 22: Xin cho biết trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Trả lời:

Các loại đất sau được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường

3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.

4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính.

7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.

9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Câu hỏi 23: Xin cho biết trường hợp nào thì được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì có 04 trường hợp sau được giảm 50% số thuế phải nộp, cụ thể:

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Câu hỏi 24: Xin cho biết doanh nghiệp sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh có được miễn, giảm thuế không?

Trả lời:

Doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động bình quân là thương binh, bệnh binh được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động thường xuyên là thương binh, bệnh binh được giảm 50% số thuế phải nộp.

 Câu hỏi 25: Tôi làm chủ một cơ sở mầm non tư thục, vậy cơ sở này có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Trả lời:

Các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, trong đó các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hoá thuộc diện được miễn thuế.

Trường hợp này, các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Do vậy, nếu cơ sở mầm non tư thục của bá đáp ứng được các quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản sửa đổi bổ sung) thì được miễn thuế.

Câu hỏi 26: Người có công với đất nước được ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

Trả lời:

– Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các trường hợp: Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. Trường hợp này, các đối tượng nêu trên phải là người nộp thuế theo quy định hoặc phải có tên trong hộ khẩu gia đình với người nộp thuế

– Giảm 50% thuế đối với: Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Câu hỏi 27: Gia đình tôi là hộ nghèo thì có được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Trả lời:

Hộ nghèo được miễn thuế đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Việc xác định hộ nghèo căn cứ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

Câu hỏi 28: Trong năm gia đình tôi bị thu hồi đất theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì có phải nộp thuế đất ở cho thửa đất bị thu hồi không?

Trả lời:

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

Câu hỏi 29: Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng thì được miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

Trả lời:

Người nộp thuế được miễn thuế trong trường hợp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng và giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Người nộp thuế được giảm 50% số thuế phải nộp trong trường hợp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng và giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Các trường hợp trên phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

Câu hỏi 30: Trường học của chúng tôi là trường công lập, chúng tôi đã thực hiện huy động vốn để thành lập một cơ sở hạch toàn độc lập hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, vậy cơ sở mới này có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? 

Trả lời:

Nếu cơ sở mới này được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyến thì thuộc diện được miễn thuế; Trường hợp việc thành lập không theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được miễn thuế

 Câu hỏi 31: Làm thế nào để được cấp mã số thuế?

Trả lời:

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đều được cấp mã số thuế. Căn cứ hồ sơ đăng ký mã số thuế, Chi cục Thuế thực hiện cấp mã số thuế và thông báo cho người nộp thuế trên thông báo thuế.

 Câu hỏi 32: Hiện tôi là một cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, vậy tôi có phải làm thủ tục xin cấp mã số thuế để nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

Trả lời:

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã được cấp mã số thuế theo quy định lại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (đối với các sắc thuế khác) thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Do vậy, trường hợp của bạn thì mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ được sử dụng để nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Bạn không phải làm thủ tục xin cấp mã số thuế nữa.

Câu hỏi 33: Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh bao gồm những giấy tờ gì?

Trả lời:

Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh bao gồm:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu quy định.

– Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu hỏi 34: Trường hợp một mảnh đất có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đăng ký mã số thuế như thế nào, ai là người phải làm thủ tục đăng ký cấp mã số thuế?

Trả lời:

Trong trường hợp có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đại diện theo uỷ quyền hợp pháp của các cá nhân đứng tên đồng sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để khai, nộp thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các loại thuế khác của bản thân người đại diện.

 Câu hỏi 35: Trường hợp phát sinh các hoạt động như mua bán, chuyển nhượng, ly hôn, chia thừa kế… dẫn đến thay đổi về người nộp thuế, diện tích chịu thuế, số thuế phải nộp thì ai là người phải kê khai nộp thuế?

Trả lời:

Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên.

 Câu hỏi 36: Việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có phải thực hiện hàng năm không?

Trả lời:

Việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được bắt đầu cho kỳ tính thuế năm 2012 (chậm nhất là 30/06/2012); Trong những năm sau, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp như thay đổi vị trí, diện tích đất (trừ trường hợp thay đổi 1mđất tính thuế)

 Câu hỏi 37: Nếu phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn, người nộp thuế có được khai lại không?

Trả lời:

Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.

Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.

 Câu hỏi 38: Các cá nhân, hộ gia đình phải nộp thuế như thế nào: cơ quan Thuế tính hay người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp của mình?

Trả lời:

Việc nộp thuế hàng năm đối với các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

Căn cứ Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế ghi rõ số tiền thuế phải nộp, địa điểm nộp, thời hạn nộp và gửi cho người nộp thuế theo địa chỉ mà người nộp thuế đã đăng ký. Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo nộp thuế tới người nộp thuế.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên thông báo được coi là số thuế phải nộp.

Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp: căn cứ tờ khai tổng hợp thuế, người nộp thuế phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào ngân sách nhà nước hoặc được sử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 Câu hỏi 39: Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế ở đâu?

Trả lời:

Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo địa chỉ ghi trên thông báo của cơ quan Thuế

Các hộ gia đình, cá nhân được nộp cho UBND xã/phường nơi có đất chịu thuế.

 Câu hỏi 40: Trường hợp giữa năm tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất (kèm theo nhà ở) thì tôi có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm đó không hay là người nhận chuyển nhượng phải nộp?

Trả lời:

Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển nhượng quyền có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý. Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước

Như vậy, bạn phải thực hiện nộp đủ số thuế phải nộp của năm trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.

Câu hỏi 41: Khi nộp tiền thuế cho nhà nước, có chứng từ gì để đảm báo cho việc đó không?

Trả lời:

Khi nhận tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức/cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế phải cấp biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu quy định của Bộ Tài chính cho người nộp thuế

Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và giấy nộp tiền vào ngân sách là các chứng từ để chứng minh người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với ngân sánh nhà nước.

 

Chi cục Thuế Quận 8, TP.HCM