- Luật thương mại 2005
- Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
________________________________________
1. Ngoài điều chỉnh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động TM điều chỉnh ở đâu nữa?
– Hoạt động thương mại thực hiện trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
– Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
2. Thương mại là gì?
– Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
3. Hàng hóa bao gồm những gì?
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
4. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
5. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
12a. Mức phạt vi phạm hợp đồng là bao nhiêu?
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nh-ng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trừờng hợp quy định tại Điều 266 của Luật TM2005.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
16. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
17. Có thể áp dụng Luật nước ngoài không?
– Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
18. Thương nhân là ai?
– Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh; có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
19. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
a/ Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
b/ Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
19. Không đăng kí kinh doanh thương nhân có chịu trách nhiệm về hoạt động thương mại của mình không?
– Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.
21. Hoạt động thương mại theo những nguyên tắc nào?
– Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
– Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận
– Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật
– Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
– Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
– Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
22. Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài được phép hoạt động những gì?
– Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
Chỉ được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài trong trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
– Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
23. Hoạt động cơ bản của Chi nhánh nước ngoài gồm những gì?
– Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
– Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
– Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
24. Khi nào thì thương nhân nước ngoài gọi là thương nhân Việt Nam?
Khi thương nhân nước ngoài thành lập Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
MUA BÁN HÀNG HÓA
25. Cơ quan nào cấp phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam?
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó sở kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp.
26. Mua bán hàng hoá bằng lời nói có phải là 1 loại hợp đồng thương mại không?
– Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
27. Hàng hoá có cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp không?
– Trong các trường hợp sau đây hàng hoá cần phải áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
28. Khi nào gọi là mua bán hàng hoá quốc tế?
– Hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
28. Phân biệt Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
– Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
– Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
29. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
30. Bán hàng hoá có cần phải xuất hoá đơn chứng từ không?
– Có. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
31. Địa điểm giao hàng:
– Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
– Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
32. Không nhận hàng trước thời gian thoả thuận được không?
– Bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
33. Trách nhiệm nếu hàng hoá bị lỗi:
– Bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro
33a. Phân tích các trường hợp chuyển rủi ro
34. Nếu hàng giao thừa, bên mua có được lấy luôn không?
– Không, trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng
35. Nếu không kiểm tra hàng hoá mà nhận hàng, bên mua có được bồi thường nếu hàng thiếu và bị lỗi không?
– Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
– Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
– Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
36. Khi mua hàng, có mua luôn quyền sở hữu trí tuệ không?
– Không. Bên bán chỉ có thể bán quyền sở hữu hàng hoá nhưng không bánđược hàng hóa với quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
37. Hàng hoá là hàng thanh lý của vụ án dân sự có được mua bán không?
– Hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
38. Bên nào chịu chi phí bảo hành?
– Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
– Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
39. Khi nào người mua có quyền ngưng trả tiền?
– Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
– Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
– Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
40. Sau khi giao hàng mà hàng hoá bị lỗi do người mua mà người mua chưa thanh toán, vậy người mua có chịu thiệt hại và giao đủ tiền không?
– Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
– Nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
– Nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
41. Trên đường vận chuyển hàng, hàng hoá bị lỗi, ai chịu trách nhiệm?
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
42. Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao khi nào?
– Quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
>>> Đây là vấn đề bất cập: Luật không quy định thế nào là hàng hoá được chuyển giao. Khi nhận hàng hay khi thanh toán? bắt đầu vận chuyển hay sau khi đã chuyển hàng tới địa chỉ người mua? Vậy theo rõ nghĩa và thuyết phục hơn cả là: Hàng hoá được chuyển giao là khi người mua đã chấp nhận nhận hàng, nhận chứng từ và thanh toán đầy đủ.
43. Sở giao dịch hàng hoá là gì?
Là nơi môi giới mua bán hàng hoá được phép thành lập thông qua bộ thương mại, có chức năng sau:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
44. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá:
– Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
– Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
– Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
– Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
45. Những dịch vụ gì Thương nhân có thể được cung ứng?
Thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
46. Nhà nước có can thiệp giá cung ứng dịch vụ không?
– Không. Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
47. Khuyến mãi là gì?
– Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
48. Có thể hợp đồng khuyến mãi bằng miệng được không?
– Không. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
49.Giá trị Pháp lý tương đương là gì?
– Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
– Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
50. Văn Phòng đại diện thương mại có được hoạt động khuyến mãi không?
– Không. Chỉ có Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mới có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
51. Thương nhân giới thiệu khách hàng cho 1 doanh nghiệp khác thực hiện các dịch vụ khuyến mãi có phải là 1 hoạt động khuyến mãi hay quảng cáo không?
– Có. Đó là 1 trong các hoạt động nhằm xúc tiến thương mại. Các hình thức khuyến mại:
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
52. Giá trị hàng hoá khuyến mãi có quy định giá trần không?
Có. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
53. Khi có hoạt động khuyến mại, doanh nghiệp có phải đăng ký lên sở thương mại không?
– Có. Thực ra Doanh nghiệp chỉ thông báo bằng văn bản lên Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại, bao gồm:
a) Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền kèm theo hoặc không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó;
d) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
đ) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
e) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên;
g) Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. (>>> chi tiết: 07/2007/TTLT-BTM-BTC)
54. Nếu Chương trình khuyến mại không có người trúng thì giá trị thưởng đó xử lý thế nào?
– Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật thương mại: (Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố), thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
55. Các trường hợp bị cấm khuyến mãi:
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
56. Trường hợp nào Văn phòng đại điện được phép quảng cáo thương mại?
– Khi được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
57. Các sản phẩm hoặc phương tiện quảng cáo gồm những gì?
1. Sản phẩm quảng cáo gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
58. Bia có bị cấm quảng cáo không?
– Chỉ có thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và những sản phẩm theo quy định khác mới bị cấm quảng cáo
59. Cửa hàng trưng bày sản phẩm hoạt động theo quy định nào?
– Cửa hàng trưng bày sản phẩm là đơn vị trực thuộc của thương nhân, của chi nhánh hoặc là “1 góc trong” văn phòng đại diện thương mại.
– Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
– Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
– Một thương nhân có thể thực hiện việc kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, theo đó họ cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
60. Hội chợ, triển lãm, cái nào là hình thức xúc tiến thương mại?
– Cả hai đều là hình thức xúc tiến thương mại song song với các hình thức: khuyến mãi, quảng cáo thương mại…
61. Có doanh nghiệp nào đứng ra kinh doanh dịch vụ triển lãm hội chợ không?
– Có. Thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
62. Sự khác nhau và giống nhau trong các dịch vụ xúc tiến thương mại của Chi nhánh thương mại, văn phòng đại diện thương mại và thương nhân nước ngoài?
>>> Đặc điểm chung:
– Quyền tổ chức, tham gia các dịch vụ xúc tiến thương mại của chi nhánh thương mại nhiều và rộng hơn văn phòng đại diện
– Thương nhân, Chi nhánh được kí kết hợp đồng thương mại
– Văn phòng đại diện khi được thương nhân uỷ quyền mới được kí hợp đồng thuê dịch vụ ngoài thực hiện quảng cáo, triển lãm hội chợ.
– Thương nhân nước ngoài không thể đứng ra tổ chức mà chỉ được thuê dịch vụ ngoài tổ chức quảng cáo, khuyến mãi hoặc triển lãm hội chợ.
63. Có được phép bán hay tặng sản phẩm trong Triển lãm hội chợ không?
– Có. Tuy nhiên hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
– Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
64, Thương nhân còn những đại diện nào?
Ngoài việc thành lập văn phòng đại diện thương mại thì,
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
65. Bên nhận đại diện nhân danh ai?
Nhân danh cho thương nhân, người giao đại diện
66. Nghĩa vụ của bên (nhận) đại diện
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
>>> Bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
67. Môi giới thương mại là gì?
– Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
67. Khi môi giới không thành công, bên nhận môi giớ có được thù lao không?
– Có. Quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
– Mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
– Bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
68. Uỷ Thác hàng hoá là gì?
– Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
– Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
– Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
– Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
– Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
– Bên giao uỷ thác có thể là thương nhân hoặc là 1 cá nhân có hàng hoá cần uỷ thác
69. Đại lý thương mại nhân danh ai?
– Nhân danh chính mình. Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
– Cả 2 bên phải đều là thương nhân
70. Có mấy hình thức đại lý chính?
– Có 3 hình thức đại lý:
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
71. Ai là chủ sở hữu hàng hoá trong hợp đồng đại lý?
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
>>> Điều khá mâu thuẩn: Bên nhận đại lý nhân danh chính mình mà tài sản lại thuộc sở hữu của người khác(!)
72. Thù lao đại lý được tính thế nào?
– Thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
– Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
b) Trường hợp không áp dụng như trên thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
73. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
74. Gia công là gì?
– Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
– Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
– Có thể gia công hàng hoá tiêu thụ ở nước ngoài cho thương nhân nước ngoài.
– Bên đặt gia công Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
75. Bên nhận gia công được ưu đãi thuế như thế nào?
– Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế. (Trường hợp nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.)
76. Đấu giá là gì?
– Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
– Có hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng; người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng. Người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
– Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
– Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
77. Hàng hoá cầm cố có được đấu giá không?
– Có. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
– Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
– Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó
78. Hàng hoá đấu giá có buộc phải thông báo niêm yết trước 1 thời gian nhất định không?
– Không, nhưng buộc phải thông báo trước. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
– Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.
79. Những ai không được tham gia đấu giá?
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
80. Có buộc phải đặt cọc tiền trước mới được tham gia đấu giá không?
– Không. Nhưng người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
– Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
– Nếu người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
81. Hậu quả của việc rút lại giá hoặc không mua hàng đã đấu giá:
– Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
– Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
– Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
– Nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.
82. Nếu không có thoả thuận thù lao thì người tổ chức đấu giá có được hưởng thù lao từ người bán không?
– Có. Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
– Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định trên.
83. Đấu thầu là gì?
– Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
– Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
– Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
– Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu sẽ xếp hạng và có quyền chọn nhà thầu.
– Để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
– Nếu bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng thì được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu; còn không sẽ mất số tiền đó
84. Bên mời thầu có quyền mời thầu những ai?
Việc sơ tuyển và chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
– Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu; Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi
– Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
85. Mức đặt cọc tối đa cho 1 dự án mời thầu là bao nhiêu?
– Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
– Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
– Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
86. Logistics là gì?
– Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
87. Những trường hợp theo quy phạm pháp luật thương nhân kinh doanh Logistics không phải chịu trách nhiệm
– Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
– Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
88. Thương nhân kinh doanh Logistics được quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá thế nào?
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
89. Quá cảnh là gì?
– Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân Viẹt Nam. Nếu thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam thì được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
– Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
– Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
– Không được thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
90. Giám định hàng hoá là gì?
– Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
– Thương nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định (là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu).
– Kết quả giám định lại lần thứ hai (nếu các bên yêu cầu giám định lại) có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
91. Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định có cần phải có bằng cấp Cao đẳng trở lên không?
– Không. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
92. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có chịu tiền phạt khi giám định sai không?
– Có. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.Nếu do lỗi cố ý thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
93. Giám định có được uỷ quyền không?
– Có. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
94. Hàng hoá có thể được cho thuê không?
– Có. Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
– Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình. Tuy nhiên nếu có lợi ích phát sinh thì mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê. Mặt khác, mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
– Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
– Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
95. Nếu hàng hoá được thuê bị lỗi hoặc ngươi thuê có nhu cầu, người thuê có được phép sửa chữa không?
– Không. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận. Khi đó bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Ngược lại nếu hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng thì bên cho thuê thực hiện việc khắc phục và nếu gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
96. Trường hợp nào bên thuê được rút lại hợp đồng thuê hàng hoá?
– Nếu hàng hoá không đúng vời hợp đồng, thì việc rút lại phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá.
97. Nhượng quyền thương mại là gì?
– Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
3. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
6. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
98. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm. (Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.)
3. Buộc bồi thường thiệt hại. (Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại)
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. (Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.)
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng. (Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.)
6. Huỷ bỏ hợp đồng. (1 phần hoặc toàn bộ)
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận
99. Nếu không có thoả thuận bồi thường trong hợp đồng, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường không?
– Có. Nếu đưa ra được những căn cứ sau:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
100. Thời hiệu khởi kiện hoặc khiếu nại về tranh chấp thương mại
– Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
– Nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
101. Những hành vi nào có thể bị xử lý vi phạm pháp luật?
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
>>> Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy tố hình sự
102. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là gì?
Kể từ năm 1986 khi tiến hành cải cách kinh tế, trong cương lĩnh của Đảng CSVN đã khẳng định Việt Nam thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. (điều 15-Hiến pháp 2013)
Đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường (Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận) có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo đó Các thành phần kinh tế nhà nước, cá thể cũng như tư nhân đều bình đẳng. Nhà nước vẫn lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo nhưng tiến tới cổ phần hoá DNNN vốn NN tối đa chiếm 49% . Đa phần các DN được vận hành theo cơ chế thị trường, được quyết định cách thức sản xuất kinh doanh, linh hoạt trong điều chỉnh giá cả; nhà nước không trợ giá cũng như can thiệp. Tuy nhiên vẫn còn 1 số ngành trọng điểm quốc gia như xăng dầu, vàng bạc… phải chịu sự điều tiết của nhà nước
103. So sánh Hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự
Giống nhau:
– Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện bình đẳng và thoả thuận giữa các bên.
– Đều hướng tới lợi ích riêng hoặc chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng.
– Cả 2 loại hợp đồng đều có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối tượng hợp đồng; giá; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện; phương thức hợp đồng…
– Về hình thức hợp đồng: Một số hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.
Khác nhau:
– Về chủ thể:
+ Với hợp đồng dân sự là cá nhân và tổ chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân).
+ Hợp đồng thương mại là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân).
– Mục đích của hợp đồng: Hợp đồng dân sự mục đích cơ bản là tiêu dùng hoặc nhu cầu nào đó, mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận.
– Một số điểm mà hợp đồng thương mại có mà hợp đồng dân sự không có:
+ Điều khoản về thời gian, địa điểm giao hàng, điều khoản về vận chuyển hàng hoá, điều khoản về bảo hiểm.
+ Hợp đồng dân sự cơ quan giải quyết là Toà án, hợp đồng thương mại thì trọng tài thương mai hoặc toà án theo sự lựa chọn các bên.
104. Khi nào thì hợp đồng dân sự thương mại bị vô hiệu
– Hợp đồng vô hiệu khi rơi vào các trường hợp sau:
+ Người tham gia giao kết hợp đồng không có năng lực hành vi dân sự.
(Hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự nếu pháp luật có yêu cầu hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
+ Hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn;
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
+ Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng không tự nguyện. Hợp đồng được giao kết do bị lừa dối, đe doạ;
+ Có hình thức hợp đồng trái quy định của pháp luật.
105. Khái niệm và phân tích đặc điểm của Hợp đồng mua bán.
* Khái niệm:
+ Hợp đồng mua bán là sự thoả thuận của các chủ thể của quan hệ mua bán hàng hoá theo quy định của Luật thương mại để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá.
* Phân tích:
– Đặc điểm:
+ Chủ thể: là thương nhân với thương nhân, thương nhân với chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi. Nếu chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.
– Hình thức: : Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Đối với Hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Đồng thời điện báo, telex, pax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật cũng được coi là có giá trị tương đương văn bản.
– Đối tượng hợp đồng: là hàng hoá, tất cả động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai), những vật gắn liền với đất đai.
+ Hàng hoá là động sản hoặc bất dộng sản phải được phép lưu thông thương mại.
– Nội dung hợp đồng mua bán hàng hoá: Là hợp đồng song vụ mang tính đền bù, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận tiền, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhụân.
– Chủ thể: Thương nhân và thương nhân gồm:
+ Cá nhân: – Từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi thương mại. Có đăng ký kinh doanh
+ Pháp nhân: Hợp pháp
106. Phân tích các điều kiện để Hợp đồng mua bán hàng hoá có hiệu lực.
– Các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá phải có năng lực chủ thể, phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hoá kinh doanh có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hàng hoá là đối tượng hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Đảm bảo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội, tự nguyện bình đẵng, thiện chí và hợp tác.
– Phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài các điều kiện trên đại diện các bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá phải đúng thẩm quyền là đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng (Có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền).
107. Phân tích các điều kiện để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật DN 2005.
* Về chủ thể: Cá nhân, tổ chức Việt Nam. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ các chủ thể sau:
– Cán bộ, công chức nhà nước.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng công an, quân đội.
– Cán bộ là người đại diện quyền của nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
– Người chưa thành niên.
– Người đang chấp hành hình phạt tù.
– Người bị mất năng lực hành vi.
– Các chủ thể theo quy định của Luật phá sản.
* Về vốn:
– Vốn điều lệ: Là vốn do các chủ thể kinh doanh tự huy động.
– Vốn pháp định: Về cơ bản pháp luật không quy định các ngành nghề đều phải có vốn pháp định. Pháp luật chỉ quy định ở một số ngành nghề đặc biệt.
* Ngành nghề kinh doanh:
– Ngành nghề bị cấm kinh doanh: Ma tuý, vũ khí, pháo…
– Kinh doanh có điều kiện: Phải có vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề.
– Ngành nghề tự do kinh doanh: Ngoại trừ những ngành nghề bị cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
* Về tên doanh nghiệp: Phải hội đủ 2 thành tố.
– Loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.
– Tên doanh nghiệp không được trùng, không được gây nhầm lẫn với tên đã đăng ký trước.
– Tên doanh nghiệp không bị cấm đặt tên.
* Thủ tục đăng ký kinh doanh:
– Hồ sơ phải phù hợp với quy định của pháp luật.
– Nơi nộp hồ sơ: Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005 nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
– Thời hạn: 5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành hồ sơ.
– Bố cáo thành lập doanh nghiệp: Đăng công báo 3 số liên tục trên báo TW, địa phương.
108. Phân tích các căn cứ để áp dụng trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng.
a/ Có hành vi vi phạm hợp đồng:
+ Không thực hiện đúng điều khoản về số lượng, thời gian nhận hàng hoá và dịch vụ.
+ Không thực hiện đúng điều khoản về giá và phương thức thanh toán.
+ Có thiệt hại vật chất xảy ra trong thực tế.
+ Thiệt hại vật chất báo gồm: Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây ra.
+ Trong quan hệ thương mại thiệt hại vật chất có thể xảy ra là:
* Giá trị tài sản mất mát, hư hỏng.
* Chi phí thực tế hợp lý để ngăn chặn và hạn chế tổn thất.
* Lợi nhuận bị bỏ lở thể hiện ở phần chênh lệch giá bán trên thực tế so với giá mua của hợp đồng đó theo hợp đồng đã ký kết.
b/ Có mối quan hệ nhân quả với hành vi vi phạm và thiệt hại vật chất:
+ Hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối quan hệ nội tại, tất yếu.
+ Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại và chỉ bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra, là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng.
c/ Có lổi của bên vi phạm:
+ Lổi là yếu tố suy đoán khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì được xem là có lổi. Nghĩa vụ chứng minh không có lổi thuộc về bên vi phạm hợp đồng.
109. Phân tích các trường hợp chuyền giao rủi ro đối với hợp đồng mua bán hàng hoá.
Vấn đề xác định thời gian chuyển giao rủi ro đối với hàng hoá được xác định như sau:
– Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định thì rủi ro hoặc mất mát, hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho bên mua.
– Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng: Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
– Chuyển rủi ro cho người giao hàng cho người nhận để giao mà không phải là người vận chuyển, được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá.
– Chuyển rủi ro trong trường hợp hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro mất mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Trong các trường hợp khác rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ khi được quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng.
110. So sánh sự khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp.
* Khác nhau:
– Giải thể có nhiều lý do khác nhau như: Người kinh doanh không muốn kinh doanh nữa hoặc hết thời hạn kinh doanh hoặc hoàn thành mục tiêu đã định hoặc không thể tiếp tục kinh doanh vì làm ăn thua lổ.
– Phá sản: Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, khi chủ nợ có yêu cầu.
– Sự khác nhau ở tính chất của cơ quan thực hiện hành vi giải thể hoặc phá sản.
+ Đối với giải thể: Cơ quan giải quyết là cơ quan quản lý Nhà nước.
+ Đối với phá sản: Cơ quan giải quyết là Toà án (Cơ quan tài phán của Nhà nước).
– Khác nhau về tính chất thủ tục giải thể và phá sản.
+ Giải thể: Là một thủ tục hành chính.
+ Phá sản: Là thủ tục tư pháp có tính tố tụng cao.
– Khác nhau về cách thức thanh toán tài sản:
+ Đối với giải thể: Thì chủ doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự thanh toán tài sản, giải quyết mối quan hệ về nợ với chủ nợ.
+ Đối với phá sản: Thanh toàn tài sản hoặc phân chia giá trị tài sản doanh nghiệp, được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian là tổ thanh toán tài sản, sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.
– Khác nhau về hậu quả, thủ tục:
+ Giải thể: Bao giờ cũng dẫn đến chấm dứt hoạt động, xoá sổ doanh nghiệp về mặt thực tế.
+ Phá sản: Không bao giờ dẫn đến kết cục doanh nghiệp bị xoá sổ.
– Khác nhau về thái độ của doanh nghiệp, đối với người quản lý doanh nghiệp bị giả thể, phá sản.
+ Phá sản: Giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị bị hạn chế quyền tự do kinh doanh, thể hiện ở chổ bị cấm giữ chức vụ đó từ 1-3 năm ở bất kỳ doanh nghiệp nào khác.
+ Giải thể: Không bị cấm kinh doanh.
111. Trong HĐ thương mại có yếu tố nước ngoài thì có được thanh toán bằng Ngoại tệ?
– Trường hợp có ít nhất 1 trong các bên là người không cư trú thì được giao kết HĐ với điều khoản thanh toán bằng Ngoại tệ, không phải tiền đồng Việt Nam (xem thêm: Pháp lệnh ngoại hối 06/2013/PL-UBTVQH13; 186/2010/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài)