Kiến thức về Bảo hiểm tai nạn

>>>Hỏi đáp về Bảo Hiểm Tai Nạn 24/24 của công ty Pijco

1. Doanh nghiệp không tham gia BHTN là đúng hay sai?

– Ở mỗi quốc gia đều có quy định những ngành nghề bắt buộc phải mua BHTN, thường là những nghề mà những sai sót có thể ảnh hưởng lớn đến tính mạnh, tài sản của số đông người dân, như kỹ sư, kiến trúc sư… Ở VN đương nhiên cũng có quy định này, quy định trong thông tư 76/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Với doanh nghiệp kinh doanh ngành xây dựng thì bảo hiểm tai nạn cho nhân viên là bắt buộc.

2. Quy định về bồi thường tai nạn đối với người tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

(Trích NĐ 103/2008/NĐ – CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Điều 14. Nguyên tắc bồi thường)

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a. Mức bồi thường bảo hiểm về người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;

b. Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.

Điều 15. Hồ sơ bồi thường

1. Hồ sơ bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:

a. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;

b. Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;

c. Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới có trách nhiệm thu thập, cung cấp các tài liệu liên quan trong hồ sơ bồi thường.

 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ bồi thường.
 Điều 16. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

 2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới;
 3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.

>>> BẢNG TỶ LỆ TRẢ TIỀN BẢO HIỂM DO TAI NẠN

TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI (PIJICO)