Sơ đồ Thời hiệu Khiếu nại, Khởi kiện Vụ việc hành chính

 

1) THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH

>>> 90+10+45+3 = 148  : tối đa 148 ngày

thoi hieu VAHC1

2) THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

>>>  148  KNL1 + 45 + 10 ngày TL + 45 ngày GQ (KML2)+ 365 ngày (1 năm) : Tối đa 513 ngày nếu có khiếu nại

thoi hieu VAHC2

>>> TỔNG THỜI GIAN KHIẾU NẠI 2 LẦN và THỜI HIỆU giải quyết VAHC:

148  KNL1 + 45 + 10 ngày thụ lý + 45 ngày GQ (KNL2)+ 365 ngày thời hiệu khởi kiện = 613 NGÀY

3) THỜI GIAN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Ngày nộp đơn – 5 Ngày— CA phân công Thẩm phán —5 ngày — Thụ lý/chuyển đơn/trả đơn —y/c bổ sung 10 ngày—

Tbáo nộp án phí — 10ngày — biên lai —3 ngày xem xét vụ án đã TLý — TBáo đương sự , VKS — 15 ngày—

 a) SƠ THÂM: 4 tháng (ĐtượngKK1, 2Tháng ĐTKK2)) —TBáo xét xử — 20-30 ngày — mở phiên toà —(hoãn PT 30 ngày) Tuyên án (ngày thi hành = 5,5 THÁNG

b) PHÚC THẨM:  10 ngày(VKTCtrên30 ngày) — KC/KN—10 ngày nhận KC/KN —TBáo nộp án phí —10 ngày —thụ lý

60-90ngày— Thông báo xét xử —30-60ngày — mở phiên toà — Ngày Tuyên án/Hiệu lực ngay = 4 THÁNG 20 NGÀY

>>> TỔNG THỜI GIAN VỤ  1  ÁN HÀNH CHÍNH VỪA XỬ SƠ THẨM VÀ PHÚC THẨM

5,5T + 4 T + 20 NGÀY =  TỐI ĐA: 10 THẤNG 5 NGÀY

_______________________________________________

  • LƯU Ý:

SS giai quyet TCđất đai

giai doan tien to tung

 

chu the ca nhan

chu the to chuc

tham quyen theo cap toa

Tham quyen KN tren cap tinh

 ______________________

 

1) LUẬT ĐẤT ĐAI 2003

Điều 136 của Luật đất đai 2003 được sửa đổi, bổ sung:

2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính

>>> Toà án có quyền thụ lý tất cả các vụ án tranh chấp về đất đai

2) LUẬT ĐẤT ĐAI 2013

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.