1/ Luật tố tụng hành chính áp dụng cho những “tội” gì?
Luật này áp dụng đối các quyết định, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc hoặc các yếu tố có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức trong các cơ quan hành chính nhà nước tác động đến cá nhân, chủ thể khác làm cho quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng. Nếu các đối tượng và chủ thể bị kiện có dấu hiệu của tội phạm sẽ đuợc chuyển sang cơ quan điều tra và áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự (Điều 12-Luật tố cáo 2011)
2/ Tại sao không áp dụng cho các cá nhân tổ chức khác không phải là CQNN? và tại sao không dùng từ “xâm hại” mà dùng từ “tác động”
– Vì các chủ thể bị kiện khác thì đã có Luật tố tụng hình sự hoặc tố tụng dân sự điều chỉnh rồi.
> Thực ra chủ thể bị khởi kiện trong vụ án hành chính không hẳn là CQNN mà còn là các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. (VD: Hiệp hội nghề cá VN, Liên đoàn luật sư VN…) K8,K11 Đ3 LTTHC2015
> Đối tượng bị kiện có thể là các tổ chức, pháp nhân ngoài công lập bao gồm cả doanh nghiệp – “tổ chức kinh tế”
– Trong quá trình áp dụng Luật TTHC khi chưa có kết luận từ bản án của toà án thì chưa thể khằng định người kiện trong vụ án hành chính là người bị xâm hại đến QVLIHP từ các quyết định hay hành vi hành chính của người bị kiện.
3/ Những người tiến hành tố tụng có giống với Luật tố tụng hình sự không?
Không. Trong luật TTHC những người tiến hành tố tụng gồm:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
4/ Các đối tượng bị kiện trong vụ án hành chính có giống các đối tượng như trong khiếu nại không? Đ3 LTTHC2015
Giống hoàn toàn, gồm các đối tượng sau:
a/ Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
b/Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
c/Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
5/ Trong quá trình toà án thụ lý giải quyết vụ án hành chính (VAHC) các cá nhân tổ chức trong CQNN có quyền sửa đổi bổ sung hay huỷ bỏ quyết định hành vi HC ảnh hưởng đến QVLIIHP của người khởi kiện không? Đ6 LTTHC
– Có quyền, vì “trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có quyền xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại văn bản hành chính, hành vi hành chính đó và trả lời kết quả cho Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”
>>> Khi nhận được QĐHC đã thay đổi hay huỷ bỏ, người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện
6/ Khi nào thì toà án có quyền tách nhập vụ án hành chính?
a/ Tách vụ án để giải quyết bồi thường dân sự K2 Đ7
“Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự…”
>>> Việc yêu cầu bồi thường dân sự vẫn có thể giải quyết trong VAHC hoặc toà án sẽ xử lý trong 1 VADS khác
b/ Nhập hoặc tách vụ án hành chính Đ35
Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;
– Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.
Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành chính khác nhau để giải quyết trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người khởi kiện đó không liên quan với nhau.
7/ Đương sự trong VAHC gồm những ai? Đ53
Trong VAHC, các đương sự bao gồm: người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Những chủ thể tham gia tố tụng khác không được gọi là đương sự
Để dễ hiểu: Người khởi kiện thường là cá nhân tổ chức ngoài công lập, các tổ chức sự nghiệp không phải là quản lý nhà nước; người bị kiện thường là cá nhân, tổ chức công lập. CQQLNN.
7b/ Khả năng “thắng kiện” của người khởi kiện thế nào?
Thường là CQQLNN sẽ thương lượng và giảm thiểu thấp nhất khả năng để Tòa án đưa vụ án ra xét xử, vì trong quá trình giải quyết vụ án TA thường yêu cầu bên bị kiện hủy bỏ sửa đổi hoặc thay thế quyết định hành chính trái pháp luật (VB/QĐHC bị kiện) – Đ6 LTTHC2015 – Do đó khả năng thắng kiện là 50% kiểu như “con kiến kiện củ khoai”
8/ Trong VAHC, đương sự có những năng lực gì? Đ54
Gồm 2 loại: Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
a. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
b/ Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.
– Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
– Đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.
9/ Đương sự trong VAHC có những quyền nổi bật gì? Đ55
– Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
– Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
– Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
– Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
10/ Nếu người khởi kiện và người bị kiện không còn hoặc vì lí do nào đó mà bị thay đổi thì toà án giải quyết thế nào? Đ59
Khi đó phát sinh việc Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
– Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
– Trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
– Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
– Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không còn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
– Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan, tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
– Trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
11/ Luật sư có vai trò gì trong vụ án hình chính? Đ61
– Khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Luật sư được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
– LS có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
– Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng hành chính;
– Thu thập tài liệu, chứng cứ và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
– Tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc trong trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét;
– Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Luật này;
– Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;
12/ Trong VAHC có những biện pháp khẩn cấp tạm thời gì? Đ66,68
Khi có yêu cầu của người khởi kiện hoặc người bị kiện, người có QVNVLQ, toà án có thể quyết định các biện pháp khản cấp tạm thời.
– Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
-. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
– Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
>>> Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
13/ Chứng cứ trong VAHC là gì? Đ80
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
14/ Có phải khi lấy lời khai của đương sự phải có sự chứng kiến hoặc ký tên của người được yêu cầu bảo vệ QVLIHP của đương sự? Đ85
Không phải. Lời khai được lấy bởi thẩm phán (chứ không phải điều tra viên như trong BLTTHS) không nhất thiết phải có sự chứng kiến của người được yêu cầu bảo vệ QVLIHP, trừ trường hợp:
“… lấy lời khai của đương sự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.”
15/ Trong VAHC có việc uỷ thác giữa các toà án với nhau không? Đ92
Có.
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh tình tiết của vụ án hành chính.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập tài liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án.
16/ Tại sao trong phần địa chỉ người khởi kiện có mục ghi địa chỉ email (nếu có)? Đ102
Vì địa chỉ email là một trong những phương tiện quan trọng và tiện lợi cho việc tống đạt văn bản tố tụng HC. Có các phương thức tống đạt VBHC sau
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Niêm yết công khai.
4. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Điều 303 của Luật này.
>>> Ngoài việc áp dụng thư tín điện tử. Toà án còn chấp nhận đơn khởi kiện qua công nghệ thông tin. Khi đó Tòa án sẽ in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. Đ119,Đ121
17/ Thời hiệu khởi kiện được quy định thế nào? Đ116
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
18/ Đơn khởi kiện phải có hình thức thế nào?
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
>>> Người khởi kiện còn có thể được sửa chữa hay bổ sung tài liệu chứng cứ sau khi đã nộp đơn khởi kiện. Đ122
19/ Trường hợp nào thì toà án không thụ lý và trả lại đơn khởi kiện?
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
>>> Khi bị trả lại đơn KK người khởi kiện vẫn có quyền khiếu nại xem xét lại lý do toà án không được thụ lý giải quyết
20/ Thời gian để đem VAHC ra xét xử là bao lâu? Đ130
Tuỳ theo Đối tượng khởi kiện là đối tượng nào mà Toà án có thời hạn chuẩn bị xét xửa khác nhau:
– 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
>>> Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp 1; không quá 01 tháng đối với trường 2
21/ Người khởi kiện có thể vắng mặt trong phiên toà hành chính được không? Đ157
– Nếu một trong các đương sự vắng mặt không lý do lần đầu thì toà án sẽ hoãn phiên toà. Nếu có đơn yêu cầu xử vắng mặt toà sẽ xử vắng mặt
– Nếu toà triệu tập xử lần hai nếu NKK vắng mặt mà có người đại diện hợp pháp thì toà vẫn xử (dù người bị kiện có mặt hay không.) Nếu bên NKK vắng mặt không vì trở ngại khách quan thì toà sẽ đình chỉ vụ án (Người khởi kiện vẫn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Thủ tục tố tụng tính lại từ đầu)
>>> Tóm lại toà sẽ xét xử trong các trường hợp sau:
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
22/ Phân biệt quyết định của uỷ ban nhân dân và quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân
Để phân biệt, cần chú ý tiêu đề và phần ký tên của quyết định:
a/ QĐ của UBND: UBND quyết định [nội dung]
… Thay mặt UBND … Chủ tịch/KT chủ tịch (dành cho PCT)/TL chủ tịch (dành cho trưởng phòng)
[chữ ký]
(Tên người ký)
b/ QĐ của Chủ tịch: Chủ tịch quyết định [nội dung]
… Chủ tịch/KT chủ tịch (dành cho PCT)/TL chủ tịch (dành cho trưởng phòng)
[chữ ký]
(Tên người ký)
23/ Thẩm quyền giải quyết cụ thể VAHC của các toà án theo nguyên tắc nào?
Toà àn cùng cấp hành chính với UBND chỉ giải quyết khiếu kiện của các đối tượng thuộc cấp dưới của CQHC cấp dưới của UBND cấp đó (>>> không được giải quyết VAHC mà Người bị kiện là UBND và chủ tịch UBND cùng cấp với toà án. VD: toà án cấp huyện không thể xử vụ án mà chủ tịch/UBND cấp huyện là người bị kiện) Đ31
24/ Tại sao Luật tố tụng hành chính 2015 không nói rõ toà án nào là toà án được xét xử phúc thẩm?
Luật tố tụng hành chính 2010 có quy định rõ toà án được xét xử phúc thẩm là toà án cấp trên trực tiếp của toà án xét xử sơ thẩm. còn Luật TTHC 2015 thì không. Đó có thể là một “thiếu xót” của các nhà làm luật(?)
“Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.” Đ203
>>> Luật TTHC 2015 có đề cập đến toà án cấp cao và toà án tối cao. Phần nói đến chỉ đề cập đến trường hợp xem xét lại bản án theo thủ tục tái thẩm (xuất hiện tình tiết mới) hoặc giám đốc thẩm (vi phạm tố tụng nghiêm trọng)
25/ Khi nào toà án mới thụ lý vụ án hành chính? Đ30
Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi đủ hai điều kiện sau:
+ Có đơn yêu cầu và nhận được biên lai đóng tiền tạm ứng án phí của người khởi kiện
+ Nội dung khiếu kiện không gồm các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
+ Phải là Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
26/ Bộ trưởng, thủ tướng hoặc các vị lãnh đạo trung ương có thể là cá nhân bị kiện không?
Vẫn có thể bị kiện nếu các vị ấy có những quyết định hoặc hành vi hành chính làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. K2,4 Đ3
Tuy nhiên, vì những trường hợp các quyết định hành chính của các vị đó có tính chất nhạy cảm và thường được uỷ quyền cho cấp dưới nên thường không xảy ra việc kiện tụng. Hoặc các quyết định được ký bởi các vị đó thường là quyết định nội bộ hoặc có tầm thông tư/nghị định không phải thuộc QĐ quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể… nên không được khởi kiện như các trường hợp khác quy định trong Luật TTHC.
… còn tiếp