Kiến thức về INCOTERM, về giá FOB và giá CIF trong hợp đồng thương mại

 

1/ Phân biệt 2 hợp đồng có giá FOB và CIF

– FOB và CIF là 2 trong các điều khoản về giá cả trong hợp đồng thương mại được quy định trong bộ các quy tắc thương mại quốc tế INCOTERM thông qua việc vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ.

– Hai điều khoản giá này khác nhau chủ yếu về giá cả khi giao hàng ở địa điểm nào. Theo đó hai bên cũng có thể thống nhất thời điểm chuyển rủi ro; trường hợp này hợp đồng có giá FOB sẽ chuyển rủi ro tại lan can tàu, còn hợp đồng giá CIF chuyển rủi ro tại cảng đến.

>>> Incoterm phiên bản 2010 quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.

2/ Từ viết tắt trong tiếng Anh của FOB và CIF:

a/ FOB = Free On Board: “Giá giao hàng từ nơi xuất xưởng/ Giao hàng trên phương tiện vận chuyển/ Trên boong tàu”. Sau khi bên bán giao hàng trên tàu thì trách nhiệm sở hữu và rủi ro chuyển sang cho bên mua:

– Hợp đồng có giá FOB thì người bán hàng chịu trách nhiệm book tàu, mua bảo hiểm, trả cước tàu và thủ tục hải quan (cửa khẩu phía người bán) thường áp dụng trong vận chuyển hàng hóa đường biển

– Giao hàng trên tàu: Nguời bán giao hàng nơi tàu mà người mua chỉ định;

– Chuyển rủi ro: Sau khi  hàng hoá đã được xếp lên tàu, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được chuyển giao cho người mua

– Chi phí vận chuyển: Người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm hoàn tất việc xếp hàng lên tàu.

– Giao nhận hàng thường xuyên: Việc “mua sẵn” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần (bán hàng theo lô) vấp dụng phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.

– Điều kiện FOB cần phảo điều chỉnh sang điều kiện FCA khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển (Dịch vụ Logistic/dịch vụ vận tải) trước khi được xếp lên tàu, vì thực tế  hàng hóa đóng thành container thường được giao tại các bến bãi đầu cuối (terminal).

– Dù được yêu cầu Điều kiện FOB  rằng người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu. Nhưng mặt khác, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, gồm thủ tục thông quan nhập khẩu và các khoản chi phí/ thuế nhập khẩu.

>>> Giá FOB là giá tại cửa khẩu của bên Xuất (chưa bao gồm chi phí bảo hiểm và vận chuyển hàng hoá tới cảng của bên Nhập)

Ở Việt Nam thường Nhập theo giá CIF và xuất theo giá FOB

b/ CIF = Cost, Insurance, Freight: Gía thành, bảo hiểm, cước phí

– Hợp đồng có giá CIF là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành sản phẩm cộng cước phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm. Nghĩa là giá trọn gói khi giao hàng đến cảng tiếp nhận của bên mua (Bao gồm từ nơi xuất hàng đến cảng của bên bán + toàn tuyến thuỷ vận chuyển + đến cảng của bên mua.

>>>  Giá CIF là giá tại cửa khẩu của bên Nhập (đã bao gồm chi phí bảo hiểm, vận chuyển hàng hoá tới cửa khẩu của bên Nhập) CIF = FOB + I (phí bảo hiểm) + F (phí vận chuyển đến cảng đến)

c/ Các giá cước vận chuyển hải quan khác:

EXW : Ex Works – Giao hàng tại xưởng.

FCA : Free Carrier – Giao hàng cho người chuyên chở

FAS : Free alongside Ship – Giao hàng dọc mạn tàu + thủ tục xuất khẩu

FOB : Free on Board – Giao hàng lên tàu + thủ tục XK

CFR : Cost and Freight – Tiền hàng và cước phíCFR = FOB + Freight: phí vận chuyển tàu + thủ tục XK

CIF : Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí. CIF =  CFR + Insurance

CPT : Carriage paid to – Cước phí chở tới + thủ tục XK

CIP : Carriage and insurance paid to – Cước phí và bảo hiểm chở tới. CIP = CPT + Insurance

DAT : Delireres at terminal – Giao hàng tại bến. + thủ tục XK

DAP : Delivered at place – Giao hàng tại nơi đến. + thủ tục XK

DDP : Delivered duty paid – Giao hàng đã thông quan nhập khẩuDDP = DAP + thủ tục NK (ngược với EXW)

 incoterm 2010

3/ Các chứng từ hải quan:  liên quan và được đối chiếu với hợp đồng mua bán hàng hoá Quốc tế

– Chứng từ xác nhận chất lượng, xác nhận số lượng hàng hoá

– Hoá đơn thương mại (HĐ thanh toán/giao hàng) – Commercial Invoice

– Phiếu đóng gói – Packing List

– Chứng nhận xuất xứ hàng hoá – Certificate of Origin C/O: Liên quan đến ưu đãi sản phẩm, chống phá giá. Thống kê thương mại… (bộ thương mại cấp)

– Chứng từ vận tải/ vận đơn đường biển/đường HK (Air Waybill)

– Vận đơn thuê tàu, vận đơn chức danh (xác nhận người được phép tiếp nhận hàng hoá)

– Chứng từ bảo hiểm hàng hoá – Certificate of Insurance

– Và một số chứng từ đặc thù khác (VD: chứng nhận kiểm dịch động vật)
+ Certificate of Quality; + Certificate of Quantity/Certificate of Weight; +  Inspection Certificate (CN phân tích); + Phytosanitary Certificate (KD thực vật); + Sanitary Certificate (KD động vật; + Certificate of Health (ATVSTP)

_____________

Thư tín dụng (Letter of Credit – viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp  với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP)

_____________

Chứng thư chất lượng sản phẩm: C/Q (certificate of quality): là giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn của nước sản xuất hoặc các tiêu chuẩn quốc tế. Mục đích của CQ là chứng minh hàng hóa đạt chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố kèm theo hàng hoá.

_____________

Cảng tải [hàng hóa]:  LOAD PORT: Cảng tải bên bán – Nơi chất hàng, nơi bốc hàng lên tầu

Cảng xả [hàng hóa]:  DISCHARGE PORT: Cảng xả hàng tại bên mua: nơi tập kết nhận hàng, nơi bốc hàng xuống tàu

_____________

Thư giải trình: Letter of Intent- LOI: là văn bản giải thích, trình bày [của bên bán]. Trong từng lãnh vực, LOI có ý nghĩa khác nhau.

– Trong đầu tư, LOI là bức thư thể hiện ý định về tổ chức cơ cấu lại  chia tách, sát nhập  một doanh nghiệp.

– Trong  thương mại, LOI, thể hiện một đề nghị kinh doanh, gồm giá mua bán, phương thức thanh toán, ngày tháng ký, thời gian hiệu lực của văn bản. LOI cũng được dùng để phát họa những kỳ vọng giữa những nhà cung cấp và khách hàng.

– Trong HĐ kinh tế, LOI là một giải thích, là một hướng dẫn của một hợp đồng  trong đó bao gômg sản phẩm, nguyên liệu, chi tiết đặt hàng, phương thức vận chuyển, vận đơn và thủ tục giao hàng. Việc xử lý trong trường hợp giao hàng có rủi ro, có trục trặc về các vận đơn chứng từ, giá cả, thương thảo về trách nhiệm và nghĩa vụ phát sinh…

CÁC LOẠI THƯ TÍN DỤNG THÔNG DỤNG:

– Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit): Là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các b ên tham gia thư tín dụng. Đây là loại thư tín dụng được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế và là loại L/C cơ bản nhất.

– Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Coníirmed Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ đ ược một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nên đây là loại đảm bảo nhất cho người xuất khẩu.

– Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi câu “miễn truy đòi người ký phát” lên hối phiếu và trong L/C. Loại này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.

– Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.

– Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép số được của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu cho phép thì gọi nó là tuần hoàn tích lũy (Cumulative Revolving L/C).

– Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. Nói chung, L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau, nhưng xét riêng chúng có những điểm cần phải phân biệt về số chứng từ của L/C giáp l ưng nhiều hơn L/C gốc, kim ngạch L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do người trung gian hưởng dùng để trả chi phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ, thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc. Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề có liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác. (lapro.edu.vn)

_____________________

THANH TOÁN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1/ Trường hợp phải mở Chứng thư thanh toán:

– Một hoặc 2 bên giao dịch muốn nhận thanh toán qua ngân hàng: VD bên bán muốn bên mua mở LC, theo đó tiền bên bán nhận được từ tài khoản NH quốc tế được chuyển từ TK NH mà bên mua mở LC.

2/ Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng bao gồm

– Đơn yêu cầu mở L/C : bản chính
– Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản phôtô).
– Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
– Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ).
– Cam kết Thanh toán (bản chính), Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn – bản chính), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCTVN (trường hợp mở L/C trả chậm).
– Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có – bản chính)
– Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C – bản chính).

3/ Thanh toán L/C

Ngân hàng cấp L/C sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của Qúy khách hàng để thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C.

> Liên hệ với NH nơi khách hàng cần cấp L/C để được hỗ trợ và cấp mẫu biểu