1) CĂN CỨ QUY ĐỊNH VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT:
+ Công văn 253/CĐKGDBĐ-QLNV của Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Pháp luật Dân sự – kinh tế thuộc Bộ Tư pháp V/v hướng dẫn thẩm quyền yêu cầu tạm ngưng giải quyết thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Mục 2… Về yêu cầu tạm ngưng giải quyết thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, thay đổi hiện trạng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, tổ chức kinh tế
Theo các quy định của pháp luật (ví dụ như: Điểm b khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2003 (từ ngày 01/7/2014 là điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013), điểm b khoản 1 Điều 91 Luật Nhà ở năm 2005) thì một trong các điều kiện để cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch là tài sản không có tranh chấp. Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức kinh tế có yêu cầu tạm ngưng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải chứng minh được là tài sản đó hiện đang có tranh chấp. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tạm ngưng giải quyết thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, thay đổi hiện trạng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi cá nhân, tổ chức nộp Đơn đề nghị tạm ngưng việc thực hiện các thủ tục nêu trên, kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản hiện đang có tranh chấp, ví dụ như: (i) Văn bản thụ lý việc giải quyết tranh chấp đất đai hoặc (ii) Văn bản thụ lý việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc (iii) Văn bản thụ lý việc giải quyết tranh chấp hợp đồng, giao dịch có đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (ví dụ: Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được xác định có thể là Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc…
+ Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Điều 11a. Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Khoản 1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
“… đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất (Ví dụ: Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, tranh chấp hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất…”
2) THAM KHẢO CÁC VĂN BẢN THÔNG BÁO, CÔNG VĂN HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CHI NHÁNH VPĐK CÁC TỈNH THÀNH TOÀN QUỐC: